Những Phát Hiện Dịch Tễ và Triệu Chứng Lâm Sàng Cùng Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Trong Bệnh Viêm Não Tủy Đa Dạng Bán Cấp

Journal of International Medical Research - Tập 39 Số 2 - Trang 594-602 - 2011
Hasan Çeçe1, L Tokay2, S. Yıldız1, Ömer Karakaş3, Ekrem Karakaş3, Akın İşcan2
1Department of Radiology, Harran University School of Medicine, Sanliurfa, Turkey
2Department of Paediatrics, Harran University School of Medicine, Sanliurfa, Turkey
3Department of Radiology, Sanliurfa Training and Research Hospital, Sanliurfa, Turkey

Tóm tắt

Bệnh viêm não tủy bán cấp xơ cứng (SSPE) là một bệnh lý thần kinh thoái hóa viêm hiếm gặp, tiến triển. Nghiên cứu này đã điều tra mối quan hệ giữa giai đoạn lâm sàng và các phát hiện dịch tễ cũng như hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) trong SSPE thông qua việc đánh giá hồi cứu 76 ca bệnh (57 nam) được chẩn đoán dựa trên các đặc điểm điện não đồ định kỳ điển hình, triệu chứng lâm sàng và mức độ kháng thể rubella trong dịch não tủy. Giai đoạn lâm sàng tại thời điểm chẩn đoán là I hoặc II ở 48 bệnh nhân, III ở 25 bệnh nhân và IV ở ba bệnh nhân. Những phát hiện nổi bật khi nhập viện là cơn co giật atonic/myoclonic (57.9%) và sự suy giảm tâm thần kèm theo sự thay đổi hành vi (30.3%). Các phát hiện MRI thường gặp (13 – 32 bệnh nhân) là sự tham gia của vùng dưới vỏ não, quanh tâm thất và vỏ não cũng như teo não; thể chai, hạch nền, tiểu não và thân não ít khi bị ảnh hưởng hơn. Năm bệnh nhân có tình trạng u giả não. MRI sọ não tại thời điểm chẩn đoán ban đầu là bình thường ở 21 bệnh nhân (19 giai đoạn I/II, hai giai đoạn III/IV). Các phát hiện MRI bất thường thường xuất hiện nhiều hơn ở các giai đoạn muộn, do đó, MRI sọ não bình thường ban đầu không loại trừ SSPE, vì vậy hãy xem xét đến tình trạng này trong các bệnh lý mất myelin ở trẻ em ngay cả khi triệu chứng lâm sàng không điển hình.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1177/088307380001500411

10.1159/000008232

10.1016/S0022-510X(98)00302-5

10.1016/S0887-8994(00)00233-2

10.1212/WNL.48.2.526

10.1016/0887-8994(86)90060-3

10.1111/j.1469-8749.1990.tb16909.x

10.1136/pmj.78.916.63

10.1007/BF00399702

10.1097/00004728-198805010-00026

10.1007/BF00588264

10.1001/jama.1969.03150250078007

10.1007/s002340050323

10.1016/0022-510X(90)90244-H

10.1212/WNL.47.5.1278

Brismar J, 1996, AJNR Am J Neuroradiol, 17, 761

10.1177/088307380201700106

10.1007/s15010-001-1115-9

Scully RE, 1998, N Engl J Med, 338, 1448, 10.1056/NEJM199805143382008

American Academy of Pediatrics: Measles: Report of the Committee on Infectious Diseases. Elk Grove Village, IL: American Academy of Pediatrics, 1988; pp 277–289.

10.1016/j.ejpn.2003.11.007

10.1590/S0004-282X1999000200002

Demirbilek V, 2005, Epileptic Disord, 7, 221, 10.1684/j.1950-6945.2005.tb00125.x

10.1017/S0950268800054637

Khadilkar SV, 2004, J Pediatr Neurol, 2, 72

10.1016/j.pediatrneurol.2004.03.011

10.1016/j.braindev.2006.11.012

Duman O, 2004, J Child Neurol, 19, 552

10.1016/j.pediatrneurol.2008.12.003

Tekşam M, 2006, Diagn Interv Radiol, 12, 61

10.1002/jmri.20518

10.1212/WNL.24.3.211