Nhũ tương dầu thực vật thân thiện với môi trường sử dụng chất hoạt động bề mặt kéo dài và liên kết

D. Linh1,2, Anuradee Withayyapayanon1, Jeffrey H. Harwell3, David A. Sabatini2,3
1Chemical, Biological Engineering and Materials Science Department, Sarkeys Energy Center, University of Oklahoma, 100 East Boyd, Room T-334, Norman, OK, USA
2[email protected]
3Institute for Applied Surfactant Research, University of Oklahoma, Norman, OK, USA

Tóm tắt

Tóm tắt

Việc hình thành nhũ tương dầu triglyceride ở điều kiện môi trường (nhiệt độ và áp suất) và không có sự bổ sung dầu đồng và/hoặc rượu là một thách thức lớn. Các pha không mong muốn, chẳng hạn như nhũ tương vĩ mô, tinh thể lỏng và các pha bọt, thường gặp phải khi định hình nhũ tương triglyceride. Mục đích của nghiên cứu này là điều tra việc sử dụng các chất hoạt động bề mặt kéo dài, các liên kết ưa dầu, và các liên kết ưa nước trong việc tăng cường sự hòa tan của triglyceride và giảm sức căng bề mặt. Chúng tôi đã nghiên cứu hai loại chất hoạt động bề mặt kéo dài, đó là sulfate polypropoxylated alkyl dạng thẳng (LAPS) và sulfate ethoxylated polypropoxylated alkyl dạng thẳng (LAPES). Các liên kết được đánh giá bao gồm oleyl alcohol (liên kết ưa dầu), natri monometyl và dimethyl naphthalene sulfonate (SMDNS), và polyglucoside (liên kết ưa nước). Các loại dầu được nghiên cứu bao gồm dầu ô liu, dầu đậu phộng, dầu đậu nành, dầu cải canola và dầu hướng dương. Ảnh hưởng của nồng độ điện phân đến hành vi pha nhũ tương đã được nghiên cứu. Biểu đồ “cá” của nhũ tương đã được thu hoạch bằng cách vẽ biểu đồ nồng độ tổng của chất hoạt động bề mặt và liên kết so với nồng độ điện phân. Chúng tôi đã có thể tạo ra các nhũ tương triglyceride loại Winsor I, II, III và IV ở điều kiện môi trường và mà không cần bổ sung dầu đồng hoặc rượu chuỗi ngắn và trung bình. Nhũ tương triglyceride loại Winsor III và IV đặc biệt hữu ích trong nhiều ứng dụng như mỹ phẩm, chiết xuất dầu thực vật và phục hồi đất.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S0169-7722(00)00121-2

10.1016/j.jconhyd.2003.08.011

Bourrel M, 1988, Microemulsions and related systems

10.1016/0021-9797(89)90297-X

10.1016/0166-6622(89)80154-4

10.1007/978-1-4613-8389-5_8

10.1016/0927-7757(93)80194-J

10.1021/la9702897

10.1007/BF02541474

10.1021/la036160g

10.1021/la971248d

10.1016/0927-7757(95)03186-H

10.1007/s11743-005-0328-4

10.1007/s11743-006-5011-2

Minana‐Perez M, 1996, Systems containing mixtures of extended surfactants and conventional nonionics. Phase behavior and solubilization in microemulsion, Proc 4th World Surfactants Congr, 2, 226

10.1007/BFb0115232

10.1016/S1359-0294(03)00082-7

10.1007/s11743-002-0215-z

10.1021/la00027a010

10.1021/la00036a008

10.1021/la0261693

Davies JT, 1961, Interfacial phenomena

DaviesJT(1957)A quantitative kinetic theory of emulsion type. I. Physical chemistry of the emulsifying agent. In: Schulman JH (ed) Proceedings of the 2nd International Congress of Surface Activity. Butterworths London 1:426–438

10.1002/pi.1030

10.1016/j.jcis.2008.05.061

10.1016/0166-6622(89)80029-0

10.2118/5813-PA

10.2118/7054-PA

10.1007/s11743-003-0281-2

10.1021/la00030a008

Komesvarakul N, 2006, Microemulsions of triglyceride‐based oils: the effect of co‐oil and salinity on phase diagrams, J Cosmet Sci, 55, 309

Wan PJ, 1997, Technology and solvents for extracting oilseeds and nonpetroleum oils, 101