Hiệu quả của các phân đoạn khác nhau của Anethum graveolens trên lipoprotein huyết thanh và trạng thái oxy hóa huyết thanh và gan trong mô hình chuột gây tăng cholesterol huyết tương.

American Journal of Chinese Medicine - Tập 37 Số 04 - Trang 685-699 - 2009
Seifollah Bahramikia1, Razieh Yazdanparast1
1Institute of Biochemistry and Biophysics, University of Tehran, P.O. Box 13145-1384, Tehran, Iran

Tóm tắt

Trong vài năm qua, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào các loại cây có tính chất điều trị. Anethum graveolens L. (Họ Cần tây) được sử dụng như một loại cây chống tăng cholesterol trong y học dân gian Iran. Nghiên cứu này được thực hiện để tiết lộ các tính chất chống oxy hóa và hạ lipid của các phân đoạn khác nhau của chiết xuất từ Anethum graveolens (AGE), được đánh giá trên chuột bị tăng cholesterol. Các động vật được chia thành năm nhóm, Nhóm I là nhóm đối chứng khỏe mạnh; các nhóm II đến V được làm tăng cholesterol bằng cách cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo (HFD) trong 3 tuần. Sau khi gây tăng cholesterol, chuột ở các nhóm III đến V nhận được các phân đoạn khác nhau [diethyl ether (EEF), ethyl acetate (EAF) và nước (WF)] của AGE với liều 50 mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày trong 2 tuần. Việc cho ăn HFD làm tăng đáng kể cholesterol toàn phần huyết thanh (TC), triglyceride (TG) và LDL-cholesterol ở Nhóm II so với Nhóm I. Việc điều trị cho chuột bằng các phân đoạn EEF, EAF và WF đã gây ra sự giảm đáng kể mức TC, TG và LDL-C lần lượt là (53.8, 49.9 và 42.3%), (51.5, 38.45 và 30.5%) và (54.8, 51.4 và 41.8%), tuy nhiên mức HDL-cholesterol thì tăng lên. Để hiểu biết hơn về cơ chế hoạt động, các tác động của các phân đoạn khác nhau đối với stress oxy hóa do HFD gây ra cũng đã được nghiên cứu. Việc điều trị bằng các phân đoạn khác nhau của AGE đã làm tăng đáng kể hoạt động của hệ thống chống oxy hóa gan như SOD, CAT và GSH, đồng thời giảm lipid peroxidation ở chuột được điều trị bằng HFD. Trong số các phân đoạn này, EEF cho thấy tăng cao nhất và WF có mức tăng thấp nhất trong các yếu tố đã đề cập ở trên. Dựa trên những kết quả này, có thể kết luận rằng các phân đoạn khác nhau của AGE, đặc biệt là EEF, ngoài tính chất hạ lipid của nó, có thể bảo vệ gan chống lại tổn thương oxy hóa do HFD gây ra ở chuột.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S0076-6879(84)05016-3

10.1073/pnas.92.12.5258

10.1016/S0308-8146(03)00155-9

Bahramikia S., J. Ethnopharmacol., 1115, 116

10.1006/abio.1996.0292

10.1016/S0076-6879(84)05038-2

Bopanna K. N., Indian J. Pharmacol., 29, 162

Chaurasia S. C., Indian J. Hosp. Pharm., 15, 166

10.1161/01.HYP.18.2.130

10.1002/ptr.1464

10.1021/jm991039l

Daniel R. S., Indian J. Exp. Biol., 36, 902

Diaz M. N., N. Engl. J. Med., 7, 408

10.1016/0076-6879(90)86135-I

T. Fleming, PDR for Herbal Medicines (Medical Economics Company, New Jersey, 2000) pp. 252–253.

10.1111/j.1749-6632.1999.tb07814.x

10.1172/JCI107332

Gueeri H., Adv. Exp. Med. Biol., 23, 133

Hadi H. A., Vasc. Health Risk Manag., 1, 183

10.1016/S0140-6736(94)92211-X

10.1016/S0002-9149(02)03144-2

Hosseinzadeh H., BMC Pharmocol., 2, 1

10.1097/01.ede.0000086882.59112.9d

10.1248/cpb.50.501

10.1021/np50097a001

10.1079/BJN20041397

Jollow D. J., Pharmacology, 111, 151

10.1016/S0308-8146(01)00114-5

Kakkar P., Indian J. Biochem. Biophys., 21, 130

Kaplan M., Clin. Chem. Lab. Med., 37, 777, 10.1515/CCLM.1999.118

10.1016/S0378-8741(02)00136-8

Lowry O. H., J. Biol. Chem., 193, 265, 10.1016/S0021-9258(19)52451-6

10.1021/jf0201172

10.1161/01.CIR.0000026393.47805.21

10.1016/j.jchromb.2005.06.035

10.1016/j.jep.2003.10.007

10.1016/0021-9150(94)90150-3

Slater H. R., J. Biol. Chem., 255, 10210, 10.1016/S0021-9258(19)70450-5

10.1073/pnas.92.26.12190

10.1080/10412905.1998.9700965

10.1142/S0192415X07005132

Yazdanparast R., Cytobios, 105, 185

10.1016/j.cbi.2008.01.006