Ảnh hưởng của tỷ lệ C:N khác nhau đến sự tăng trưởng và khả năng sinh tồn của cá chẽm (Scatophagus argus) trong hệ thống biofloc

CTU Journal of Innovation and Sustainable Development - Tập 54 Số 8 - Trang 105-113 - 2018
Ngoc Hai Tran1, Van Khanh Ly2, Thanh Phuong Nguyen1, Nam Son Vo1
1BM.Ky thuat nuoi hai san, Khoa Thủy sản
2VP. Khoa Thuy san, Khoa Thủy sản

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ C:N phù hợp cho sự tăng trưởng và sống sót của cá chẽm (Scatophagus argus) được nuôi trong hệ thống biofloc. Thí nghiệm được thiết kế ngẫu nhiên với bốn phương pháp điều trị có các tỷ lệ C:N khác nhau như sau: (i) phương pháp điều trị đối chứng (không bổ sung mật đường); (ii) C:N=10:1; (iii) C:N=15:1; (iv) C:N=20:1, mỗi phương pháp điều trị đều được lặp lại ba lần. Cá chẽm có trọng lượng trung bình ban đầu là 3,59 g được đưa vào các bể 0,5m3 với mật độ 40 cá/m3 và được nuôi ở mức độ muối 5 ppt. Mật đường được sử dụng để tạo ra và duy trì việc hình thành biofloc trong mỗi phương pháp điều trị. Sau 4 tháng nuôi, cá chẽm trong phương pháp điều trị C:N=15:1 đạt trọng lượng trung bình 34,9 g và có tỷ lệ tăng trưởng, tỷ lệ sống sót và tổng khối lượng sinh học cao nhất, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn thấp hơn, và có sự khác biệt rõ rệt (p<0,05) so với các phương pháp điều trị khác. Phương pháp điều trị đối chứng ghi nhận tỷ lệ sống sót và sản lượng thấp nhất. Do đó, cá chẽm được nuôi trong hệ thống biofloc với sự bổ sung mật đường (C:N=15:1) có thể là phương pháp phù hợp cho loài này.

Từ khóa

#Biofloc #growth #molasses #ratio C:N #Spotted scat

Tài liệu tham khảo

<p>Avnimelech, Y., Kochva, M., and Diab, S., 1994. Development of controlled intensive aquaculture systems with a limited water exchange and adjusted carbon to nitrogen ratio. Israeli Journal of Aquaculture-Bamidgeh, 46(3): 119-131.</p>

<p>Avnimelech, Y., 1999. Carbon/nitrogen ratio as a control element in aquaculture systems. Aquaculture, 176(3-4): 227-235.</p>

<p>Avnimelech, Y., 2009. Biofloc technology. A practical guide book. The World Aquaculture Society, Baton Rouge, 182.</p>

<p>Boyd., 1998. Pond water aeration systems. Aquaculture Engineering 18.9-40.</p>

<p>Hargreaves, J. A., 2006. Photosynthetic suspended-growth systems in aquaculture. Aquacultural engineering, 34(3): 344-363.</p>

<p>Hargreaves. J. A., 2013. Biofloc production systems for aquaculture. Southern Regional Aquaculture Center. SRAC Publication No. 4503</p>

<p>Hoang Nghia Manh., 2010. Study on effects of feed, stocking density and salinity on the growth and survival rate of (Scatophagus argus Linnaeus 1766) in the Thua Thien Hue. Master thesis. Nha Trang University.</p>

<p>Hopkins, J. S., Hamilton, R. D., Sandier, P. A., Browdy, C. L., and Stokes, A. D., 1993. Effect of water exchange rate on production, water quality, effluent characteristics and nitrogen budgets of intensive shrimp ponds. Journal of the world aquaculture society, 24(3): 304-320.</p>

<p>Le Van Cat, Đo Thi Hong Nhung and Ngo Ngoc Cat, 2006. Aquaculture water, quality, and solution to improve quality. Publishing House for Technology and Science. 414 pages.</p>

<p>Ly Van Khanh, 2012. Study on the biological characteristics and induced spawning of spotted scat (Scatophagus argusLinnaeus, 1766). Disseration of PhD. Can Tho University.</p>

<p>Ly Van Khanh, Nguyen Thanh Phuong, Tran Thi Thanh Hien and Tran Ngoc Hai, 2010. The effects of salinity on the growth and survival rate of spotted scat fingerling (Scatophagus argus). Can Tho University Journal of Science. (14): 177-185 (in Vietnamese).</p>

<p>Nguyen Tien Hoa, 2012. Study on applied biofloc (balancein C and N) in the intensive tilapia (Oreochromis niloticus) culture. Master thesis. Hanoi Agricultural University.</p>

<p>Tacon, A. G. J., 2000. Shrimp feeds and feeding regime in zero exchange outdoor tanks. Global Aquaculture Advocate. 3(2):15-16.</p>

<p>Truong Quoc Phu, 2009. Water quality management. Textbook, College of aquaculture and fisheries – Can Tho University. 124 pages.</p>