Tác động của Uvulopalatopharyngoplasty và Phẫu thuật nâng cằm và xương hyoid lên quá trình nuốt ở bệnh nhân mắc Hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn

Otolaryngology - Head and Neck Surgery - Tập 120 - Trang 454-457 - 1999
JERALD S ALTMAN1, ROBERT D HALPERT1, SAMUEL A MICKELSON1, BRENT A SENIOR1
1Departments of Otolaryngology–Head and Neck Surgery (Drs Altman and Senior) and Radiology (Dr Halpert), Henry Ford Hospital; and Atlanta Ear Nose and Throat Associates (Dr Mickelson)Georgia

Tóm tắt

MỤC TIÊU

Uvulopalatopharyngoplasty (UPPP) và phẫu thuật nâng cằm và xương hyoid (GHA) là các kỹ thuật phẫu thuật điều trị ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn. Các kỹ thuật này mở rộng đường thở ở vùng họng và dưới họng, giảm tình trạng sụp đổ tại những vị trí này. Nghiên cứu này đã đánh giá tác động của các thủ tục này lên quá trình nuốt.

PHƯƠNG PHÁP

Mười lăm bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật UPPP và GHA được đánh giá thông qua quá trình nuốt với barium sửa đổi để xác định các thay đổi sinh học trong quá trình nuốt. Cụ thể, đã xem xét tình trạng không đủ khả năng đóng họng, sự thay đổi trong chuyển động của lưỡi, sự nâng lên và đóng lại của thanh quản, chuyển động của nắp thanh quản và mở thực quản họng. Một bảng hỏi nhanh về nuốt đã được thực hiện để đánh giá các thay đổi chủ quan trong quá trình nuốt.

KẾT QUẢ

Chín trong số 15 bệnh nhân có quá trình nuốt bất thường theo đánh giá khách quan, trong đó 5 bệnh nhân báo cáo quá trình nuốt bình thường theo cảm nhận chủ quan. Sáu trong số 15 bệnh nhân có quá trình nuốt bình thường theo đánh giá khách quan. Trong số này, 5 bệnh nhân báo cáo có sự thay đổi chủ quan.

KẾT LUẬN

UPPP kết hợp với GHA có thể làm thay đổi các sự kiện sinh học trong quá trình nuốt. Tuy nhiên, có ít mối tương quan giữa các triệu chứng chủ quan và các phát hiện khách quan. Cần có các nghiên cứu thêm bao gồm các quá trình nuốt barium sửa đổi trước và sau phẫu thuật để xác định mối quan hệ nhân quả. (Otolaryngol Head Neck Surg 1999;120:454‐7.)

Từ khóa

#Uvulopalatopharyngoplasty #Phẫu thuật nâng cằm và xương hyoid #Hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn #Quá trình nuốt #Sinh học nuốt

Tài liệu tham khảo

10.1288/00005537-198501000-00017 10.1016/S0278-2391(89)80109-0 10.1177/019459989411100604 10.1001/archotol.1996.01890210031008 10.1097/00005537-199801000-00007 10.1017/S0022215100114215 10.1177/019459989010200306 10.1177/019459988409200503 10.1177/019459988108900609 Mitchinson AG, 1947, Respiratory displacement of the larynx, hyoid bone, and tongue, J Anat, 81, 118 10.1152/jappl.1984.57.1.197 Curtis DJ, 1982, Laryngeal dynamics, CRC Crit Rev Diagn Imaging, 18, 29 10.1007/BF01887619 10.1097/00004424-198605000-00009 10.1044/jshr.3504.734 10.1044/jshr.3803.579 10.1016/0016-5085(89)90391-0 10.1016/0016-5085(78)90288-3 10.2214/ajr.150.6.1307 10.1097/00004424-198605000-00009 Cook IJ, 1989, Opening mechanisms of the human upper esophageal sphincter, Am J Physiol, 20, G748 10.1016/0016-5085(90)91149-Z