Chụp X-quang hai mặt EOS®: Khái niệm, phát triển, lợi ích và hạn chế

Journal of Children's Orthopaedics - Tập 10 Số 1 - Trang 1-14 - 2016
Elias Melhem1, Ayman Assi2, Rami El Rachkidi1, Ismat Ghanem1,2
1Department of Orthopaedic Surgery, Hôtel-Dieu de France Hospital, University of Saint Joseph, P.O. Box 166830, Boulevard Alfred Naccache, Achrafieh, Beirut Lebanon
2Laboratory of Biomechanics and Medical Imaging, Faculty of Medicine, University of Saint Joseph, Beirut Lebanon

Tóm tắt

Mục đích

Vào năm 1992, Georges Charpak đã phát minh ra một loại máy phát hiện X-quang mới, dẫn đến sự phát triển của hệ thống hình ảnh EOS® 2D/3D. Hệ thống này có khả năng chụp đồng thời hình ảnh 2D từ phía trước ra phía sau và từ bên hông của toàn bộ cơ thể, và có thể được sử dụng để thực hiện tái tạo 3D dựa trên các mô hình thống kê. Mục đích của bài đánh giá này là trình bày công nghệ hình ảnh EOS® tiên tiến nhất, báo cáo các phát triển và tiến bộ gần đây trong kỹ thuật này, cùng với việc nhấn mạnh lợi ích của nó trong khi cũng lưu ý các hạn chế của nó.

Phương pháp

Bài đánh giá dựa trên việc tìm kiếm tài liệu kỹ lưỡng về chủ đề cũng như kinh nghiệm cá nhân tích lũy được từ nhiều năm sử dụng hệ thống EOS®.

Kết quả

Mặc dù hình ảnh EOS® có thể được đề xuất cho nhiều ứng dụng, nhưng nó hữu ích nhất trong liên quan đến tình trạng vẹo cột sống và cân bằng chiều sagital, nhờ khả năng chụp hình ảnh vuông góc đồng thời khi bệnh nhân đứng, thực hiện tái tạo 3D, và xác định các mối quan hệ khác nhau giữa các đoạn liền kề (cột sống cổ, xương chậu và chi dưới). Kỹ thuật này cũng đã được xác thực để nghiên cứu dị dạng và bệnh lý ở xương chậu và chi dưới trong quần thể người lớn và trẻ em; trong các nghiên cứu đó, nó có lợi thế cho phép đo đạc dị dạng xoay, điều này truyền thống yêu cầu chụp CT.

Kết luận

Những lợi thế chính của EOS® là liều bức xạ tương đối thấp (giảm 50–80 % so với X-quang thông thường) mà bệnh nhân nhận được và khả năng thu được tái tạo 3D của các xương. Tuy nhiên, việc tái tạo 3D này không được tạo ra tự động; cần có một người điều khiển được đào tạo tốt để thực hiện điều này. Kỹ thuật hình ảnh EOS® đã chứng tỏ là một công cụ nghiên cứu và chẩn đoán rất hữu ích.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Charpak G, 1981, Recherche, 128, 1384

10.1016/S0001-4079(19)33584-8

10.1016/j.medengphy.2009.01.003

10.1080/10255842.2010.540758

10.1007/s002470050413

10.1118/1.4873333

Ilharreborde B, 2015, Eur Spine J

10.1097/BRS.0b013e3181bdcaa4

Krug KB, 2014, RoFo Fortschritte auf dem Gebiet der Rontgenstrahlen und der Bildgeb Verfahren, 186, 67

10.1097/BRS.0b013e318158cba2

10.1016/j.ejrad.2013.10.026

Deschênes S, 2002, Stud Health Technol Inform, 91, 276

10.1016/j.clinbiomech.2003.11.014

Cresson T, 2009, Conf Proc IEEE Eng Med Biol Soc, 2009, 1008

10.1007/s00586-011-1927-y

10.1007/s00586-013-2752-2

10.1016/j.spinee.2012.10.002

10.1097/BPB.0b013e328361ae5b

10.1097/BRS.0b013e3182518a15

10.1097/BRS.0b013e3182293548

10.1007/s00586-010-1566-8

10.1007/s00586-012-2651-y

10.1016/j.spinee.2012.08.175

10.1007/s00586-013-2892-4

Ilharreborde B, 2014, Eur Spine J, 23, S397

10.1016/j.clinbiomech.2010.01.007

10.1371/annotation/78eea40b-1982-4734-b32e-f94ec6d7b85a

Hirsch C, Ilharreborde B, Mazda K (2015) EOS suspension test for the assessment of spinal flexibility in adolescent idiopathic scoliosis. Eur Spine J 24:1408–1414. doi:10.1007/s00586-015-3771-y

10.1007/s00586-013-2921-3

Labelle H, Aubin C-E, Jackson R et al (2011) Seeing the spine in 3D: how will it change what we do? J Pediatr Orthop 31:S37–S45. doi:10.1097/BPO.0b013e3181fd8801

10.1007/s00586-014-3632-0

10.1007/s00586-011-1937-9

Lazennec JY, Brusson A, Folinais D et al (2015) Measuring extension of the lumbar–pelvic–femoral complex with the EOS® system. Eur J Orthop Surg Traumatol 25:1061–1068. doi:10.1007/s00590-015-1603-8

10.1016/S0221-0363(05)81360-5

10.1243/09544119JEIM450

10.1097/BRS.0b013e3182293628

10.1093/rheumatology/keu143

10.2106/JBJS.K.01591

10.1007/s00590-013-1281-3

10.1007/s11517-008-0353-8

Humbert L, Carlioz H, Baudoin A et al (2008) 3D evaluation of the acetabular coverage assessed by biplanar X-rays or single anteroposterior X-ray compared with CT-scan. Comput Methods Biomech Biomed Eng 11:257–262. doi:10.1080/10255840701760423

Assi A, Ghostine B, Sauret C, et al. (2015) Validity and reliability of adult pelvic 3D reconstructions using low dose biplanar X-rays. In: ISB 2015, Glasgow, UK, 12–16 July 2015

10.1016/j.diii.2014.01.021

10.1016/j.otsr.2012.03.014

Escott BG, 2013, J Bone Jt Surg, 95, 1

10.1016/j.otsr.2012.12.023

10.1007/s00256-014-2031-2

10.1177/1071100714545514

10.1007/s00330-011-2308-y

10.1016/j.ejrad.2013.07.006

10.1016/j.otsr.2013.09.010

10.1016/j.otsr.2011.02.006

10.1007/s00264-012-1650-2

10.1016/j.arth.2014.07.033

Lazennec JY, Brusson A, Dominique F et al (2015) Offset and anteversion reconstruction after cemented and uncemented total hip arthroplasty: an evaluation with the low-dose EOS system comparing two- and three-dimensional imaging. Int Orthop 39:1259–1267. doi:10.1007/s00264-014-2616-3

Tiberi JV, Antoci V, Malchau H et al (2015) What is the fate of THA acetabular component orientation when evaluated in the standing position? J Arthroplasty 30:1555–1560. doi:10.1016/j.arth.2015.03.025

10.2174/1874325001509010026

10.1016/j.otsr.2014.07.003

Billaud A, Verdier N, de Bartolo R et al (2015) Acetabular component navigation in lateral decubitus based on EOS imaging: a preliminary study of 13 cases. Orthop Traumatol Surg Res 101:271–275. doi:10.1016/j.otsr.2015.01.010

10.1016/j.otsr.2010.07.010

10.1016/j.otsr.2008.05.001

10.1371/journal.pone.0104613

10.1016/j.gaitpost.2006.06.002

10.1016/j.otsr.2009.10.013

Jerbi T, 2011, Conf Proc IEEE Eng Med Biol Soc, 2011, 8070

10.1109/TBME.2012.2188526

10.1016/j.gaitpost.2013.08.020

10.1016/j.gaitpost.2014.01.024

10.1016/j.gaitpost.2015.06.089

10.1109/TBME.2005.855711

10.1007/s00256-013-1600-0

10.3310/hta16140

10.1016/j.ejrad.2013.02.015