Hướng dẫn của EFNS về chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh não Wernicke

European Journal of Neurology - Tập 17 Số 12 - Trang 1408-1418 - 2010
R J Galvin1, Geir Bråthen, Andrei Ivashynka, Matti Hillbom, Radu Tănăsescu, Maurizio Leone
1Department of Neurology, Cork University Hospital, Wilton, Cork, Ireland

Tóm tắt

Nền tảng:  Mặc dù bệnh não Wernicke (WE) là một căn bệnh có thể phòng ngừa và điều trị, nhưng nó vẫn thường không được chẩn đoán trong cuộc sống.

Mục tiêu:  Tạo ra hướng dẫn thực tiễn cho chẩn đoán, quản lý và phòng ngừa căn bệnh này.

Phương pháp:  Chúng tôi đã tìm kiếm trong MEDLINE, EMBASE, LILACS, Thư viện Cochrane.

Kết luận và khuyến nghị: 

 Chẩn đoán lâm sàng bệnh WE nên xem xét các biểu hiện khác nhau của các triệu chứng lâm sàng giữa những người nghiện rượu và không nghiện rượu (Cấp độ khuyến nghị C); mặc dù tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở những người nghiện rượu, nhưng nên nghi ngờ bệnh WE trong tất cả các tình huống lâm sàng có thể dẫn đến thiếu thiamine (điểm thực hành tốt - GPP).

 Chẩn đoán lâm sàng bệnh WE ở những người nghiện rượu yêu cầu hai trong số bốn dấu hiệu sau; (i) thiếu hụt dinh dưỡng (ii) dấu hiệu mắt, (iii) rối loạn chức năng tiểu não, và (iv) hoặc trạng thái tinh thần thay đổi hoặc suy giảm trí nhớ nhẹ (Cấp độ B).

 Lượng thiamine tổng trong mẫu máu nên được đo ngay trước khi đưa vào (GPP).

 MRI nên được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán bệnh WE cấp tính ở cả những người nghiện rượu và không nghiện rượu (Cấp độ B).

 Thiamine được chỉ định cho việc điều trị bệnh WE nghi ngờ hoặc rõ ràng. Nó nên được đưa vào, trước bất kỳ carbohydrate nào, 200 mg ba lần một ngày, tốt nhất là tiêm tĩnh mạch (Cấp độ C).

 Tình trạng an toàn tổng thể của thiamine rất tốt (Cấp độ B).

 Sau phẫu thuật giảm béo, chúng tôi khuyến nghị theo dõi tình trạng thiamine ít nhất 6 tháng (Cấp độ B) và bổ sung thiamine qua đường tiêm (GPP).

 Bổ sung thiamine qua đường tiêm nên được thực hiện cho tất cả các đối tượng có nguy cơ được nhập viện tại Khoa Cấp cứu (GPP).

 Các bệnh nhân tử vong với các triệu chứng gợi ý bệnh WE nên được thực hiện khám nghiệm tử thi (GPP).

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1142/S0192415X04002594

10.1093/alcalc/agm144

WernickeC.Lehrbuch der Gehirnkrankheiten fur Aerzte und Studirende.1881;229–242.

10.1007/BF02229734

10.1111/j.1468-1331.2004.00867.x

10.1097/SLA.0b013e3181884308

10.1212/01.wnl.0000256812.29648.86

10.1097/01.ogx.0000206336.08794.65

10.1136/jnnp.62.1.51

10.1016/S0140-6736(84)92918-0

10.1016/S0140-6736(99)01410-5

10.1016/S0002-8223(95)00148-4

10.1016/S0002-9343(99)80349-0

10.1136/jnnp.37.8.959

10.1016/0378-4347(91)80075-N

10.1373/clinchem.2007.099077

10.1056/NEJMc0809100

10.1007/BF00315284

10.2214/ajr.171.4.9763009

10.2214/AJR.07.3959

10.1111/j.1530-0277.2001.tb02134.x

10.1002/14651858.CD004033.pub2

10.1093/ajcn/66.4.925

10.1016/j.annemergmed.2007.02.007

10.1093/alcalc/37.6.513

10.1016/S1474-4422(07)70104-7

10.1093/alcalc/agh249

10.3177/jnsv.22.Supplement_63

Thomson AD, 1983, Ethanol, thiamine and brain damage, Alcohol Alcohol, 18, 27

Brown LM, 1983, Efficacy of vitamin supplementation in chronic alcoholics undergoing detoxification, Alcohol Alcohol, 18, 157

10.1016/S0196-0644(89)80215-X

10.1093/alcalc/agh250

10.1111/j.1468-1331.2006.01530.x

10.1079/PHN19980018

10.1093/ajcn/33.12.2750

10.1111/j.1468-1331.2009.02917.x

10.1111/j.1468-1331.2006.01531.x

10.1001/archneur.1961.00450110040005

Jellinger K, 1976, Neuropathological aspects of dementias resulting from abnormal blood and cerebrospinal fluid dynamics, Acta Neurol Belg, 76, 83

Victor M, 1971, The Wernicke‐Korsakoff syndrome. A clinical and pathological study of 245 patients, 82 with post‐mortem examinations, Contemp Neurol Ser, 7, 1

10.1016/0022-510X(82)90145-9

10.1136/jnnp.42.3.226

10.1136/jnnp.46.7.593

10.1093/brain/111.4.843

10.1136/jnnp.52.2.282

10.1016/0022-510X(89)90095-6

Pollak KH, 1989, Alcoholism and morphologic findings of the nervous system in autopsy cases, Psychiatr Neurol Med Psychol (Leipz), 41, 664

10.1007/BF01369809

10.1136/pgmj.67.793.978

Riethdorf L, 1991, Die Alkoholenzephalopathien im Obduktionsgut, Zentralbl Pathol, 137, 48

10.1111/j.1699-0463.1991.tb01255.x

10.1590/S0004-282X1992000300012

Boldorini R, 1992, Wernicke’s encephalopathy: occurrence and pathological aspects in a series of 400 AIDS patients, Acta Biomed Ateneo Parmense, 63, 43

10.1007/BF01991779

10.1111/j.1530-0277.1999.tb04053.x

10.5694/j.1326-5377.1998.tb139081.x

10.1038/sj.bmt.1702140

10.1007/s00415-009-5038-1

10.1097/00000441-200202000-00010

10.1159/000174951

10.1212/WNL.19.11.1135

10.1136/jnnp.49.4.341

10.1038/sj.bmt.1700892

10.2214/ajr.155.6.2122685

10.1111/j.1552-6569.2001.tb00070.x

Varnet O, 2002, Wernicke‐Korsakoff syndrome: diagnostic contribution of magnetic resonance imaging, Rev Neurol (Paris), 158, 1181

Weidauer S, 2003, Wernicke encephalopathy: MR findings and clinical presentation, Eur Radiol, 13, 1001, 10.1007/s00330-002-1624-7

10.1016/S0735-6757(03)00094-9

10.1007/s00234-003-1043-8

White ML, 2005, MR imaging with diffusion‐weighted imaging in acute and chronic Wernicke encephalopathy, AJNR Am J Neuroradiol, 26, 2306

10.3174/ajnr.A1280

10.1159/000008226

10.1159/000052086

Zhong C, 2005, MR Imaging of nonalcoholic Wernicke encephalopathy: a follow‐up study, AJNR Am J Neuroradiol, 26, 2301

10.3748/wjg.v12.i26.4224

10.1016/j.ejrad.2005.07.002

10.3174/ajnr.A0827

Kirbas D, 2008, The impact of prolonged hunger strike: clinical and laboratory aspects of twenty‐five hunger strikers, Ideggyogy Sz, 61, 317

10.1007/s002340050741

10.1016/j.nut.2008.08.003