Sự Truyền Tải Năng Động Của Staphylococcus Aureus Trong Đơn Vị Chăm Sóc Đặc Biệt

Claire Adams1, Stephanie J. Dancer2,3
1Dept. of Critical Care, Edinburgh Royal Infirmary, NHS Lothian, Edinburgh EH16 4SA, UK
2Dept. of Microbiology, Hairmyres Hospital, NHS Lanarkshire G75 8RG, UK
3School of Applied Sciences, Edinburgh Napier University, Edinburgh EH11 4BN, UK

Tóm tắt

Staphylococcus aureus là một tác nhân gây bệnh vi khuẩn quan trọng. Nghiên cứu này đã sử dụng các dữ liệu dịch tễ học đã biết về Staphylococcus để theo dõi S. aureus giữa bệnh nhân, bề mặt, tay của nhân viên và không khí trong một đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) với 10 giường bệnh. Phương pháp: Bệnh nhân, không khí và bề mặt đã được kiểm tra tổng số khuẩn lạc và S. aureus bằng cách sử dụng slide nhúng, đĩa lắng và một thiết bị thu mẫu khe MAS-100 mỗi tháng một lần trong 10 tháng. Dữ liệu được mô hình hóa dựa trên các tiêu chuẩn được đề xuất cho không khí và bề mặt, và nhiễm trùng vi khuẩn Staphylococcus có được trong ICU. Phân tích kiểu gen toàn bộ tế bào (WGS) đã chứng minh các con đường truyền tải khả thi giữa các bể chứa. Kết quả: Các vị trí thường xuyên bị chạm vào có khả năng bị ô nhiễm cao hơn (>12 cfu/cm2; p = 0.08). Tổng thể, 235 trên tổng số 500 (47%) vị trí không đạt tiêu chuẩn bề mặt (≤2.5 cfu/cm2); 20 trên 40 (50%) mẫu không khí thụ động không đạt tiêu chuẩn “Chỉ số Không khí Vi sinh” (2 cfu/9 cm đĩa/giờ), và 15/40 (37.5%) mẫu không khí không đạt tiêu chuẩn không khí (<10 cfu/m3). Dữ liệu từ đĩa lắng gần giống với số lượng bề mặt hơn là dữ liệu không khí tự động; số lượng bề mặt có khả năng phản ánh tỷ lệ vượt/không vượt cho không khí là 5 cfu/cm2. Số lượng bề mặt/giường có liên quan đến tỷ lệ nhiễm trùng Staphylococcus (p = 0.012). Trong 34 cặp S. aureus không thể phân biệt, 20 (59%) cho thấy sự truyền tải tự phát, với 4 cặp (12%) khác xảy ra giữa các bệnh nhân. Bốn cặp (12%) liên kết bệnh nhân với các vị trí chạm tay và sáu (18%) liên kết S. aureus trong không khí, tay của nhân viên và các vị trí chạm tay. Kết luận: Hầu hết nhiễm trùng S. aureus có được trong ICU là tự phát, trong khi tay của nhân viên và không khí thường hiếm khi liên quan đến việc truyền tải tiếp theo. Đĩa lắng có thể được sử dụng cho việc kiểm tra môi trường định kỳ. Nhiễm trùng Staphylococcus trong ICU được phục vụ tốt nhất bằng việc kiểm tra đầu vào, vệ sinh định kỳ và vệ sinh tay.

Từ khóa

#Staphylococcus aureus #truyền tải #chăm sóc đặc biệt #ô nhiễm môi trường #nhiễm trùng.

Tài liệu tham khảo

Dancer, 2008, Importance of the environment in MRSA acquisition: The case for hospital cleaning, Lancet Infect. Dis., 8, 101, 10.1016/S1473-3099(07)70241-4

Adams, 2017, Examining the relationship between surface bioburden and frequently touched sites in Intensive Care, J. Hosp. Infect., 95, 76, 10.1016/j.jhin.2016.11.002

Smith, 2018, Is there a relationship between airborne and surface microbes in the critical care environment?, J. Hosp. Infect., 100, e123, 10.1016/j.jhin.2018.04.003

Dancer, 2019, Tracking Staphylococcus aureus in ICU using Whole-Genome Sequencing, J. Hosp. Infect., 103, 13, 10.1016/j.jhin.2019.04.016

Bogusz, 2013, How quickly do hospital surfaces become contaminated after detergent cleaning?, Healthc. Infect., 18, 3, 10.1071/HI12063

Pasquarella, 2000, The index of microbial air contamination, J. Hosp. Infect., 46, 241, 10.1053/jhin.2000.0820

Pasquarella, 2012, Microbial air monitoring in operating theatres: Experience at the University Hospital of Parma, J. Hosp. Infect., 81, 50, 10.1016/j.jhin.2012.01.007

(2020, March 18). NHS Scotland National Infection Prevention and Control Manual (NIPCM). Available online: http://www.nipcm.scot.nhs.uk.

Harmsen, 2003, Typing of methicillin-resistant Staphylococcus aureus in a university hospital setting by using novel software for spa repeat determination and database management, J. Clin. Microbiol., 41, 5442, 10.1128/JCM.41.12.5442-5448.2003

Pichon, 2016, First report of lukM-positive livestock-associated methicillin-resistant Staphylococcus aureus CC30 from fattening pigs in Northern Ireland, Vet. Microbiol., 182, 131, 10.1016/j.vetmic.2015.11.019

Coll, 2017, Longitudinal genomic surveillance of MRSA in the UK reveals transmission patterns in hospitals and the community, Sci. Transl. Med., 9, 413, 10.1126/scitranslmed.aak9745

White, 2008, Are hygiene standards useful in assessing infection risk?, Am. J. Infect. Control, 36, 381, 10.1016/j.ajic.2007.10.015

Kluytmans, 1997, Nasal carriage of Staphylococcus aureus: Epidemiology, underlying mechanisms, and associated risks, Clin. Microbiol. Rev., 10, 505, 10.1128/CMR.10.3.505

Harrison, 2016, Transmission of methicillin-resistant Staphylococcus aureus in long-term care facilities and their related healthcare networks, Genome Med., 8, 102, 10.1186/s13073-016-0353-5

Dancer, 2019, Four steps to clean hospitals: Look; Plan; Clean; and Dry, J. Hosp. Infect., 103, e1, 10.1016/j.jhin.2018.12.015

Birnbach, 2015, An evaluation of hand hygiene in an intensive care unit: Are visitors a potential vector for pathogens?, J. Infect. Public Health, 8, 570, 10.1016/j.jiph.2015.04.027