Hình ảnh trực tiếp củaPropionibacterium acnestrong mô tuyến tiền liệt bằng phân tích lai tại chỗ huỳnh quang đa màu

Journal of Clinical Microbiology - Tập 45 Số 11 - Trang 3721-3728 - 2007
Oleg A. Alexeyev1, Ingrid Marklund1, Beverley A. Shannon2, Irina Golovleva3, Jan Olsson1, Charlotte I.J. Andersson3, Iréne Eriksson4, Ronald J. Cohen5,2, Fredrik Elgh1,4
1Departments of Pathology
2Tissugen/Uropath Pty. Ltd
3Clinical Genetics
4Virology, Umeå University, Umeå, Sweden
5Faculty of Medicine, University of Western Australia, Perth, Western Australia, Australia

Tóm tắt

TÓM TẮT

Các mô tuyến tiền liệt từ những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt và tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) thường có khả năng viêm mô học, và một tỷ lệ trong số các bệnh nhân này có bằng chứng nhiễmPropionibacterium acnestrong tuyến tiền liệt. Chúng tôi đã phát triển một phương pháp phân tích lai tại chỗ huỳnh quang đa màu (FISH) nhắm mục tiêu đếnP. acnes23S rRNA cùng với vùng 14-kb của bộ genP. acnes. Phương pháp này được sử dụng để phân tích các mô tuyến tiền liệt từ bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt và BPH. Nhiễm trùngP. acnescủa tuyến tiền liệt được chứng minh trong mô tiền liệt ở 5 trên 10 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được chọn ngẫu nhiên. Phân tích FISH và hình ảnh từ kính hiển vi laser đồng tiêu cho thấy sự định vị nội bào và sự xuất hiện của tập hợp giống màng sinh học trong mô tuyến tiền liệt từ cả bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt và BPH. Phân tích tuần tự mô tuyến tiền liệt từ từng bệnh nhân cho thấyP. acnescó thể tồn tại tới 6 năm trong tuyến tiền liệt. Những kết quả này chỉ ra rằngP. acnescó thể thiết lập một tình trạng nhiễm trùng lâu dài trong tuyến tiền liệt. Cần có nghiên cứu thêm để làm rõ mối liên hệ giữa vi khuẩn này và tình trạng viêm tuyến tiền liệt có thể góp phần phát triển BPH và ung thư tuyến tiền liệt.

Từ khóa

#Propionibacterium acnes #ung thư tuyến tiền liệt #tăng sản tuyến tiền liệt lành tính #phân tích lai tại chỗ huỳnh quang #viêm tố tuyến #vi khuẩn học #màng sinh học #định vị nội bào #nghiên cứu lâu dài

Tài liệu tham khảo

10.1007/s10552-006-0054-2

10.1128/mr.59.1.143-169.1995

10.1126/science.1084550

10.1016/S0022-5347(01)65066-3

10.1126/science.1100330

10.1097/01.ju.0000158161.15277.78

10.1126/science.284.5418.1318

10.1172/JCI200320365

10.1016/S0002-9440(10)65517-4

10.1128/jcm.34.8.2051-2051.1996

10.1128/jcm.16.5.844-846.1982

10.1016/S0161-6420(01)00561-9

10.1016/S0140-6736(03)12713-4

10.1002/pros.10020

Hiramatsu, J., M. Kataoka, Y. Nakata, K. Okazaki, S. Tada, M. Tanimoto, and Y. Eishi. 2003. Propionibacterium acnes DNA detected in bronchoalveolar lavage cells from patients with sarcoidosis. Sarcoidosis Vasc. Diffuse Lung Dis.20:197-203.

10.1016/S0022-5347(05)67987-6

10.1097/00001432-199906000-00006

10.1111/j.1365-2133.2005.06933.x

10.1002/pros.10317

10.1097/01.mou.0000193368.91823.1b

10.1016/S0022-5347(05)67145-5

10.1016/S0002-9440(10)63880-1

10.1016/S0022-5347(05)63958-4

10.1016/j.juro.2006.04.033

10.1097/01.ju.0000128817.44086.70

10.1002/pros.2990230204

Nickel, J. C., J. Downey, I. Young, and S. Boag. 1999. Asymptomatic inflammation and/or infection in benign prostatic hyperplasia. BJU Int.84:976-981.

10.1084/jem.20061297

10.1007/s10552-004-3486-6

Platz, E. A., and A. M. De Marzo. 2004. Epidemiology of inflammation and prostate cancer. J. Urol.171:S36-S40.

10.1093/aje/153.12.1152

10.1016/j.juro.2006.04.075

10.1111/j.1464-410X.2006.06273.x

10.1159/000282328

10.1128/JCM.43.10.5369-5371.2005

10.1111/j.1365-2605.1998.00110.x

10.1371/journal.ppat.0020025

10.1128/iai.49.1.116-121.1985

10.1002/path.1243