Tiêu chí chẩn đoán bệnh xơ cứng nhiều nơi: Sửa đổi năm 2010 về tiêu chí McDonald

Annals of Neurology - Tập 69 Số 2 - Trang 292-302 - 2011
Chris H. Polman1, Stephen L. Hauser2, Brenda Banwell3, M Clanet4, Jeffrey A. Cohen5, Massimo Filippi6, Kazuo Fujihara7, Eva Havrdová8, Michael Hutchinson9, Ludwig Kappos10, Fred Lublin11, Xavier Montalbán12, Paul O’Connor3, Magnhild Sandberg‐Wollheim13, Alan J. Thompson14, Emmanuelle Waubant15, Brian G. Weinshenker16, Jerry S. Wolinsky17
1Department of Neurology, Free University, Amsterdam, The Netherlands
2Scientific and Clinical Review Associates, LLC
3University of Toronto
4CHU de Toulouse
5[Cleveland Clinic Foundation]
6Neuroimaging Research Unit, Division of Neuroscience, Scientific Institute and University Hospital San Raffaele, Milan, Italy
7Tohoku Univ.#TAB#
8Charles University
9University College, Dublin
10University of Basel
11Corrine Goldsmith Dickinson Center for Multiple Sclerosis, Department of Neurology, Mount Sinai School of Medicine, New York, NY
12Clinical Neuroimmunology Unit, Multiple Sclerosis Center of Catalonia, University Hospital Vall d'Hebron, Barcelona, Spain
13Lund Univ.#TAB#
14University College London
15University of California at San Francisco
16Mayo Clinic Rochester-MN
17University of Texas Health Science Center at Houston

Tóm tắt

Tóm tắt

Bằng chứng mới và sự đồng thuận đã dẫn đến việc sửa đổi thêm các tiêu chí McDonald để chẩn đoán bệnh xơ cứng nhiều nơi. Việc sử dụng hình ảnh để chứng minh sự phát tán của các tổn thương ở hệ thần kinh trung ương theo không gian và thời gian đã được đơn giản hóa, và trong một số trường hợp, sự phát tán theo không gian và thời gian có thể được thiết lập bằng một lần quét. Những sửa đổi này đơn giản hóa các tiêu chí, bảo tồn độ nhạy và độ đặc hiệu chẩn đoán của chúng, giải quyết tính áp dụng của chúng trên các quần thể, và có thể cho phép chẩn đoán sớm hơn và sử dụng đồng nhất và rộng rãi hơn. Ann Neurol 2011

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1111/j.1749-6632.1965.tb20235.x

Poser CM, 1983, New diagnostic criteria for multiple sclerosis: guidelines for research protocols, Ann Neurol, 1, 227, 10.1002/ana.410130302

10.1212/WNL.38.2.180

10.1093/brain/120.11.2059

10.1212/WNL.38.12.1822

Tintoré M, 2000, Isolated demyelinating syndromes: comparison of different MR imaging criteria to predict conversion to clinically definite multiple sclerosis, Am J Neuroradiol, 21, 702

10.1002/1531-8249(200006)47:6<831::AID-ANA21>3.0.CO;2-H

10.1002/ana.1032

10.1002/ana.20703

10.1002/ana.10240

10.1212/WNL.59.7.998

10.1002/ana.10551

10.1212/WNL.60.1.27

10.1016/S1474-4422(06)70572-5

10.1177/1352458508096878

10.1016/S0140-6736(04)17551-X

10.1084/jem.20050304

10.1212/WNL.0b013e3181f8832e

10.1016/S1474-4422(07)70216-8

10.1007/s11940-010-0071-z

10.1177/1352458510362441

10.1016/S1474-4422(07)70176-X

Rovira A, 2009, A single, early magnetic resonance imaging study in the diagnosis of multiple sclerosis, Arch Neurol, 5, 287

10.1212/WNL.0b013e3181cec45c

10.1177/1352458507081169

10.1177/1352458510368688

10.1136/jnnp.2005.073247

10.1177/1352458507087327

10.1016/S0140-6736(88)90277-2

Tas MW, 1995, The effect of gadolinium on the sensitivity and specificity of MR in the initial diagnosis of multiple sclerosis, Am J Neuroradiol, 16, 259

10.1001/archneur.62.6.865

10.1212/01.wnl.0000198253.35119.83

10.1212/01.wnl.0000280576.73609.c6

10.1191/1352458505ms1135oa

10.1002/ana.21867

10.1177/1352458509348422

10.1136/jnnp.2010.205682

10.1212/01.wnl.0000338629.01627.54

10.1177/1352458509104587

Chong HT, 2006, Proposed modification to McDonald diagnostic criteria for Asians with multiple sclerosis, Neurol Asia, 11, 87

10.1590/S0004-282X2008000100034

10.1038/nrneurol.2009.158

10.1016/S1474-4422(07)70242-9

10.1097/NRL.0b013e3181c923d5

10.1212/01.wnl.0000259403.31527.ef

10.1002/ana.21322

10.1001/archneurol.2009.135

10.1093/brain/awp278

10.1212/01.wnl.0000326896.66714.ae

10.1093/brain/awh218

10.1212/WNL.0b013e3181dc138b

10.1007/s00234-010-0755-9

10.1212/01.wnl.0000259422.44235.a8

10.1212/01.wnl.0000338630.20412.45

10.1093/brain/awm027

10.1093/brain/awm062

10.1177/1352458508098372

10.1007/s00415-006-0400-z

10.1212/01.wnl.0000216139.44259.74

10.1177/1352458510377908

10.1097/WNO.0b013e3181a63606

10.1016/j.jneuroim.2009.09.002

10.1016/j.jneuroim.2009.07.017

10.1073/pnas.0806310105

10.1371/journal.pone.0007440

10.1038/nrneurol.2010.13

10.1191/1352458503ms917oa

10.1093/jnen/62.7.723

10.1148/radiol.2361040450

10.1001/archneur.64.10.1416

10.1177/1352458508094644

10.3174/ajnr.A0645

10.1212/WNL.0b013e3181a0fee5

10.1002/ana.21906

10.1212/WNL.0b013e3181ff96f6

10.1007/s00415-008-0861-3

10.1007/s00234-009-0512-0

10.1016/j.jns.2008.11.009

Wattjes MP, 2007, Double inversion recovery brain imaging at 3T: diagnostic value in the detection of multiple sclerosis, Am J Neuroradiol, 28, 54

10.1002/ana.21582

10.1212/WNL.0b013e3181b64bf7

Kangarlu A, 2007, Cerebral cortical lesions in multiple sclerosis detected by MR imaging at 8 Tesla, Am J Neuroradiol, 28, 262

10.3174/ajnr.A1434

10.1007/s004150170020

10.1007/s00415-008-0776-z

10.1001/archneurol.2009.119

10.1007/s00415-010-5601-9

10.1212/01.wnl.0000335764.14513.1a

10.1177/1352458509106214

10.1001/archneur.62.4.585

10.1002/ana.21464