Phát triển tiêu chuẩn cho kính hiển vi chẩn đoán bệnh sốt rét: Đánh giá năng lực bên ngoài cho các nhà phân tích kính hiển vi sốt rét trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

Malaria Journal - Tập 11 Số 1 - 2012
Sania Ashraf1, Angela M. Kao2, Cecilia Hugo3, Eva Christophel4, Bayo Fatunmbi4, Jennifer Luchavez5, Ken Lilley6, David Bell7
1Rollins School of Public Health, Emory University, Georgia, USA
2School of Nursing and Health Studies, Georgetown University, Washington, USA
3Asian Collaborative Training Network for Malaria (ACTMalaria), Manila, Philippines
4WHO Regional Office for the Western Pacific, Manila, Philippines
5Research Institute for Tropical Medicine (WHO Collaborating Centre), Alabang, Philippines
6Australian Army Malaria Institute (WHO Collaborating Centre), Brisbane, Australia
7Foundation for Innovative New Diagnostics (FIND), Geneva, Switzerland

Tóm tắt

Tóm tắt Bối cảnh Việc chẩn đoán bệnh sốt rét đã nhận được sự quan tâm mới trong những năm gần đây, liên quan đến khả năng tiếp cận chẩn đoán chính xác ngày càng tăng thông qua việc giới thiệu các xét nghiệm chẩn đoán nhanh và hướng dẫn mới của Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị chẩn đoán dựa trên ký sinh trùng trước khi điều trị bằng thuốc chống sốt rét. Tuy nhiên, kính hiển vi ánh sáng, được thiết lập từ hơn 100 năm trước và thường được coi là tiêu chuẩn tham chiếu cho chẩn đoán lâm sàng, đã bị bỏ qua trong các chương trình kiểm soát và trong tài liệu về bệnh sốt rét, trong khi bằng chứng cho thấy các tiêu chuẩn thực địa thường kém. Kính hiển vi vẫn là phương pháp tiếp cận nhất để định lượng ký sinh trùng, theo dõi hiệu quả của thuốc, và như là một tiêu chí tham chiếu đánh giá các công cụ chẩn đoán khác. Sự không tương xứng giữa chất lượng và nhu cầu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập các tiêu chuẩn và quy trình đáng tin cậy để đánh giá và đảm bảo chất lượng. Bài báo này mô tả sự phát triển, chức năng và ảnh hưởng của một mạng lưới đảm bảo chất lượng kính hiển vi đa quốc gia được thành lập với mục đích này tại châu Á. Phương pháp Khảo sát được sử dụng cho những người cung cấp thông tin chính và các người tham gia trước đó để tìm kiếm ý kiến phản hồi về chương trình đảm bảo chất lượng. Điểm năng lực cho từng quốc gia từ 14 quốc gia tham gia đã được tổng hợp để phân tích bằng cách sử dụng các thử nghiệm t mẫu đối xứng. Các cuộc phỏng vấn sâu được tiến hành với những người cung cấp thông tin chính bao gồm các người điều phối chương trình và các nhà phân tích kính hiển vi cấp quốc gia. Kết quả Việc đánh giá bên ngoài và đào tạo lại hạn chế thông qua một chương trình chính thức dựa trên một ngân hàng slide tham khảo đã cho thấy sự gia tăng về tiêu chuẩn năng lực của các nhà phân tích kính hiển vi cấp cao trong một thời gian tương đối ngắn, với chi phí có thể duy trì được. Mạng lưới tham gia chương trình hiện đã vượt quá 14 quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, và các phương pháp được mở rộng sang các khu vực khác. Kết luận Mặc dù tác động đến các chương trình quốc gia khác nhau, nhưng trong một số trường hợp, nó đã được chuyển đổi thành sự củng cố các tiêu chuẩn kính hiển vi quốc gia và cung cấp khả năng cả trong việc hỗ trợ sự hồi sinh các chương trình kính hiển vi quốc gia, và phát triển các tiêu chuẩn năng lực được công nhận toàn cầu cần thiết cho cả quản lý bệnh nhân và nghiên cứu thực địa.

Từ khóa

#Kính hiển vi #Sốt rét #Đánh giá năng lực #Đảm bảo chất lượng #Chẩn đoán #Châu Á - Thái Bình Dương #Tiêu chuẩn toàn cầu #Quản lý bệnh nhân #Nghiên cứu thực địa

Tài liệu tham khảo

Ross R: An improved method for the microscopical diagnosis of intermittent fever. Lancet. 1903, 164: 86-

WHO: World Malaria Report, 2011. 2012, World Health Organization, Geneva

Luxemburger C, Nosten F, Kyle DE, Kiricharoen L, Chongsuphajaisiddhi T, White NJ: Clinical features cannot predict a diagnosis of malaria or differentiate the infecting species in children living in an area of low transmission. Trans R Soc Trop Med Hyg. 1998, 92: 45-49. 10.1016/S0035-9203(98)90950-6.

Perkins MD, Bell DR: Working without a blindfold: the critical role of diagnostics in malaria control. Malar J. 2008, 7 (Suppl 1): S5-10.1186/1475-2875-7-S1-S5.

Durrheim DN, Becker PJ, Billinghurst K: Diagnostic disagreement–the lessons learnt from malaria diagnosis in Mpumalanga. S Afr Med J. 1997, 87: 1016-

Kachur SP, Nicolas E, Jean-Francois V, Benitez A, Bloland PB, Saint Jean Y, Mount DL, Ruebush TK, Nguyen-Dinh P: Prevalence of malaria parasitemia and accuracy of microscopic diagnosis in Haiti, October 1995. Rev Panam Salud Publica. 1998, 3: 35-39.

Kain KC, Harrington MA, Tennyson S, Keystone JS: Imported malaria: prospective analysis of problems in diagnosis and management. Clin Infect Dis. 1998, 27: 142-149. 10.1086/514616.

Kilian AH, Metzger WG, Mutschelknauss EJ, Kabagambe G, Langi P, Korte R, von Sonnenburg F: Reliability of malaria microscopy in epidemiological studies: results of quality control. Trop Med Int Health. 2000, 5: 3-8. 10.1046/j.1365-3156.2000.00509.x.

Coleman RE, Maneechai N, Rachaphaew N, Kumpitak C, Miller RS, Soyseng V, Thimasarn K, Sattabongkot J: Comparison of field and expert laboratory microscopy for active surveillance for asymptomatic Plasmodium falciparum and Plasmodium vivax in western Thailand. AmJTrop Med Hyg. 2002, 67: 141-144.

O’Meara WP, McKenzie FE, Magill AJ, Forney JR, Permpanich B, Lucas C, Gasser RA, Wongsrichanalai C: Sources of variability in determining malaria parasite density by microscopy. AmJTrop Med Hyg. 2005, 73: 593-598.

Kahama-Maro J, D’Acremont V, Mtasiwa D, Genton B, Lengeler C: Low quality of routine microscopy for malaria at different levels of the health system in Dar es Salaam. Malar J. 2011, 10: 332-10.1186/1475-2875-10-332.

WHO: Malaria light microscopy: Creating a culture of quality. Report of the WHO WPRO-SEARO bi-regional workshop on quality assurance for malaria microscopy. 2005, World Health Organization - Regional Office for the Western Pacific and South-east Asian Regional Office, Manila, 2006

Klarkowski DB, Orozco JD: Microscopy quality control in Medecins Sans Frontieres programs in resource-limited settings. PLoS Med. 2010, 7: e1000206-10.1371/journal.pmed.1000206.

Ohrt C, Obare P, Nanakorn A, Adhiambo C, Awuondo K, O’Meara WP, Remich S, Martin K, Cook E, Chretien JP, Lucas C, Osoga J, McEvoy P, Owaga ML, Odera JS, Ogutu B: Establishing a malaria diagnostics centre of excellence in Kisumu. Kenya. Malar J. 2007, 6: 79-

WHO: Malaria microscopy quality assurance manual - Version 1. Version 1. 2009, World Health Organization - Regional Office for the Western Pacific, Manila

WHO-TDR-FIND: Methods Manual for Laboratory Quality Control Testing of Malaria Rapid Diagnostic Tests, Version Six. 2010, World Health Organization, Geneva

Steenkeste NIS, Chy S, Duval L, Ekala MT, Lim P, Hewitt S, Sochantha T, Socheat D, Rogier C, Mercereau-Puijalon O, Fandeur T, Ariey F: Towards high-throughput molecular detection of Plasmodium: new approaches and molecular markers. Malar J. 2009, 8: 86-10.1186/1475-2875-8-86.