Chuyển đổi 5-Methylcytosine thành 5-Hydroxymethylcytosine trong DNA Động vật có vú bởi Đối tác MLL TET1

American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 324 Số 5929 - Trang 930-935 - 2009
Mamta Tahiliani1, Kian Peng Koh1, Yinghua Shen2, William A. Pastor1, Hozefa S. Bandukwala1, Yevgeny Brudno2, Suneet Agarwal3, Lakshminarayan M. Iyer4, David R. Liu2, L. Aravind4, Anjana Rao1
1Department of Pathology, Harvard Medical School and Immune Disease Institute, 200 Longwood Avenue, Boston, MA 02115, USA
2Department of Chemistry and Chemical Biology and the Howard Hughes Medical Institute, Harvard University, Cambridge, MA 02138, USA
3Division of Pediatric Hematology/Oncology, Children's Hospital Boston and Dana-Farber Cancer Institute, Boston, MA 02115, USA
4National Center for Biotechnology Information, National Library of Medicine, National Institutes of Health, Bethesda, MD 20894, USA

Tóm tắt

Trung gian Methyl hóa Methyl hóa các bazơ cytosine, 5-methylcytosine (5mC), trong DNA đóng vai trò điều tiết quan trọng trong bộ gen động vật có vú. Các kiểu methyl hóa thường di truyền qua các thế hệ, nhưng chúng cũng có thể thay đổi, gợi ý rằng có tồn tại các đường dẫn khử methyl hóa DNA chủ động. Một đường dẫn như vậy, được đặc trưng tốt nhất trong thực vật, bao gồm việc loại bỏ bazơ 5mC, và thay thế bằng C, thông qua cơ chế sửa chữa DNA. Kriaucionis và Heintz (trang. 929 , xuất bản trực tuyến ngày 16 tháng 4) hiện cho thấy rằng, cũng như 5mC trong bộ gen động vật có vú, còn có một lượng đáng kể 5-hydroxymethylcytosine (5hmC) trong DNA của tế bào thần kinh Purkinje, có nhân lớn với rất ít dị nhiễm sắc. Tahiliani et al. (trang 930, xuất bản trực tuyến ngày 16 tháng 4) tìm thấy rằng protein TET1 có khả năng chuyển đổi 5mC thành 5hmC cả in vitro và in vivo. 5-Hydroxymethylcytosine cũng xuất hiện trong các tế bào gốc phôi, và mức độ của 5hmC và TET1 cho thấy sự biến đổi tương quan trong quá trình biệt hóa tế bào.

Từ khóa

#methyl hóa #5-methylcytosine #5-hydroxymethylcytosine #TET1 #tế bào thần kinh Purkinje #tế bào gốc phôi #khử methyl hóa #DNA #động vật có vú.

Tài liệu tham khảo

10.1126/science.6262918

10.1146/annurev.biochem.74.010904.153721

10.1038/nature05918

10.1101/gad.947102

10.1146/annurev.med.59.061606.095816

10.1146/annurev.micro.62.081307.162750

10.1093/nar/gkm049

10.1093/nar/gkn1067

L. Aravind E. V. Koonin Genome Biol. 2 RESEARCH0007 (2001).

10.1038/sj.emboj.7601340

10.1093/nar/6.6.2125

10.1042/bj0550774

10.1021/cr960039f

10.1038/nchembio0308-152

10.1006/abbi.1996.0386

10.1016/j.ygeno.2008.03.009

10.1093/nar/gkh739

10.1158/0008-5472.CAN-06-3123

10.1021/tx950182o

10.1016/S0021-9258(18)70038-0

10.1016/0005-2787(67)90159-1

10.1016/j.cell.2008.06.009

10.1016/j.cell.2008.12.008

10.1016/S0006-291X(88)80489-3

10.1073/pnas.100107597

10.1038/nature06544

10.1038/nature06640

10.1016/j.cell.2008.11.042

10.1073/pnas.97.26.14183

Ono R., et al.., Cancer Res. 62, 4075 (2002).12124344

10.1038/sj.leu.2402834

10.1038/sj.leu.2403818

F. Delhommeau et al . paper presented at the American Society of Hematology Annual Meeting and Exposition San Francisco CA December 9 2008.