Phân tích lực nhai bằng máy tính ở bệnh nhân có cắt bỏ liên tục xương hàm dưới

Mund-, Kiefer- und Gesichtschirurgie - Tập 10 - Trang 37-41 - 2005
P. Maurer1,2, H. Pistner3, J. Schubert1
1Klinik und Poliklinik für Mund-, Kiefer- und Plastische Gesichtschirurgie, Martin-Luther-Universität Halle-Wittenberg,
2Klinik und Poliklinik für Mund-, Kiefer- und Plastische Gesichtschirurgie, Martin-Luther-Universität Halle-Wittenberg, Halle
3Klinik für Mund-, Kiefer- und Gesichtschirurgie, Plastische Operationen, HELIOS-Klinikum Erfurt

Tóm tắt

Việc điều trị các khối u vùng hàm mặt thường yêu cầu phải cắt bỏ liên tục xương hàm dưới, điều này có thể dẫn đến những ảnh hưởng đáng kể về mặt chức năng và thẩm mỹ đối với bệnh nhân. Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là đo lường các áp lực chức năng nhai ở bệnh nhân có khuyết tật liên tục xương hàm dưới và chức năng tương ứng bị giảm bằng cách sử dụng thiết bị đo lực nhai dựa trên máy tính đã được thiết lập. Trong khuôn khổ một nghiên cứu theo dõi lâm sàng, sự tải trọng trong quá trình nhai đã được ghi nhận ở 20 bệnh nhân (8 phụ nữ, 12 nam giới, độ tuổi trung bình 59 tuổi) thông qua một thiết bị hỗ trợ máy tính. Trong số đó, 16 bệnh nhân có khuyết tật xương được phục hồi bằng đĩa tái tạo, 3 bệnh nhân được phục hồi bằng cấy ghép xương chậu cố định bằng mini-plates và 1 trường hợp chỉ được phục hồi bằng 2 plate mini. Giá trị tối đa đo được ở vùng răng cối là 186 N và giá trị nhỏ nhất là 28 N. Giá trị trung bình là 81,1 (±46,1 N) cho vùng răng cối và 42,9 N (±35,7 N) cho vùng răng cửa. Các giá trị cao nhất được ghi nhận ở bệnh nhân có phục hồi khuyết tật bằng cấy ghép xương nhân tạo, những người không có khuyết tật mô mềm. Các lực thấp nhất được ghi nhận ở bệnh nhân có mất liên tục xương vùng cằm. Các giá trị thu được tương ứng với 76% lực phát triển của người khỏe mạnh ở vùng răng cối và giảm 59% ở vùng răng cửa. Do đó, chúng cho phép đưa ra những nhận định chính xác hơn về yêu cầu định lượng đối với các hệ thống cố định xương hiện có và những hệ thống mới đang được phát triển.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Goertz M (1987) Kaukraftmessungen auf piezoelektrischem Wege an Immediatprothesenträgern während einer 6-wöchigen Inkorporationsphase. Med. Dissertation, Universität Göttingen

Jewer DD, Boyd JB, Mantkelow RT et al. (1989) Orofacial and mandibular reconstruction with the iliac crest free flap: a review of 60 cases and a new method of classification. Plast Reconstr Surg 84: 391–403

Linsen S, Schmidt-Beer U, Gottwald M, Grüner M, Koeck B (2004) Kaukraft bei Patienten mit Defekten im Kieferbereich. Dtsch Zahnärztl Z 59: 98–101

Pistner H, Kukiz P (1998) Kieferschließkräfte nach kieferorthopädischer Vorbehandlung, Umstellungsosteotomien und Unterkieferfrakturen. Dtsch Zahnärztl Z 53 528–531

Schöning H, Emshoff R (1998) Primary temporary AO plate reconstruction of the mandible. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod 86: 667–672