Cạnh tranh và phối hợp trong chuỗi cung ứng hai kênh

Production and Operations Management - Tập 24 Số 8 - Trang 1358-1370 - 2015
Amy David1, Elodie Adida2
1Krannert School of Management, Purdue University, 403 W. State St, West Lafayette, Indiana, 47907, USA
2School of Business Administration, University of California at Riverside, 900 University Ave, Riverside, California, 92521, USA

Tóm tắt

Chúng tôi nghiên cứu sự cạnh tranh và phối hợp trong một chuỗi cung ứng, trong đó một nhà cung cấp duy nhất vừa vận hành một kênh trực tiếp vừa bán sản phẩm của mình thông qua nhiều nhà bán lẻ khác nhau. Chúng tôi nghiên cứu phân tích chuỗi cung ứng với các nhà bán lẻ đối xứng và nhận thấy rằng nhà cung cấp ưa thích có nhiều nhà bán lẻ nhất có thể trong thị trường, ngay cả khi giá bán lẻ cân bằng của các nhà bán lẻ thấp hơn giá của nhà cung cấp, và ngay cả khi số lượng nhà bán lẻ cũng như chi phí hay lợi thế thị trường của họ ngăn cản việc bán hàng qua kênh trực tiếp. Chúng tôi nhận thấy rằng chuỗi cung ứng hai kênh có thể gặp phải những sự không hiệu quả mà chuỗi cung ứng một kênh không gặp phải. Chúng tôi chỉ ra rằng một số hợp đồng được biết đến để phối hợp chuỗi cung ứng một kênh không phối hợp chuỗi cung ứng hai kênh; do đó, chúng tôi đề xuất một hợp đồng giảm giá theo khối lượng tuyến tính và chứng minh khả năng của nó trong việc phối hợp hoàn hảo chuỗi cung ứng hai kênh với các nhà bán lẻ đối xứng. Chúng tôi cung cấp một số kết quả phân tích cho chuỗi cung ứng với các nhà bán lẻ không đối xứng và đề xuất một phương pháp giải pháp hiệu quả để tìm kiếm sự cân bằng. Chúng tôi tìm thấy một cách tính toán rằng nhà cung cấp vẫn được lợi từ việc có nhiều nhà bán lẻ hơn trên thị trường và các hợp đồng giảm giá theo khối lượng tuyến tính có thể làm giảm sự không hiệu quả của chuỗi cung ứng, mặc dù chúng không còn đạt được sự phối hợp hoàn hảo nữa.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Adida E., 2011, Oper. Res., 49, 1

10.1287/mksc.1070.0280

10.1287/opre.51.3.409.14957

10.1287/mnsc.1040.0218

10.1016/j.ejor.2006.04.047

10.1002/nav.20379

10.1080/07408170590885594

10.1016/S0927-0507(03)11006-7

10.1287/mnsc.1090.1122

10.1287/mnsc.1040.0215

10.1287/mnsc.1040.0216

10.1111/j.1937-5956.2006.tb00002.x

10.1007/978-1-4020-7953-5_15

10.1287/msom.1070.0177

10.1287/mnsc.49.1.1.12749

10.1007/BFb0120784

10.1137/1.9780898719000

10.1287/mnsc.33.10.1247

10.1287/mksc.6.1.1

10.1016/j.ejor.2006.05.044

10.1016/j.orl.2008.08.004

10.2139/ssrn.2437032

10.1287/mksc.2.3.239

10.1002/nav.20293

10.1016/j.ejor.2007.11.041

10.1287/moor.1040.0091

10.2307/3003636

10.1287/msom.3.4.293.9971

10.1017/CBO9780511983658

10.1007/BF01580671

10.1287/opre.1090.0735

Martínez‐de‐Albéniz V, 2013, Prod. Oper. Manag, 22, 397

10.1111/j.1937-5956.1998.tb00129.x

10.1287/msom.1040.0058

10.1287/mksc.4.2.166

10.1287/mnsc.1060.0656

Perry M. K, 1989, Handbook of Industrial Organization, 183

10.1177/0092070397254005

10.1080/07408178508975319

10.1145/506147.506153

10.1108/07363760210414943

10.1086/256964

10.1111/j.1937-5956.2004.tb00147.x

Tsay A. A, 2004, Supply Chain Analysis in the eBusiness Era, 557

Vives X, 2001, Oligopoly pricing: Old ideas and new tools

Walmart. 2012. 2011 annual report. URL http://walmartstores.com/sites/annualreport/2011/.

10.1287/mnsc.41.9.1509