Nghiên cứu dược động học so sánh giữa idarubicin và daunorubicin ở bệnh nhân ung thư bạch cầu
Tóm tắt
Chúng tôi đã nghiên cứu dược động học của idarubicin và daunorubicin ở tổng cộng 16 bệnh nhân bạch cầu đang điều trị bằng một trong hai thuốc này kết hợp với aracytine. Các diện tích dưới đường cong (AUC) thu được cho các thuốc không thay đổi tương ứng với liều lượng, và các tham số dược động học độc lập với liều rất tương tự nhau cho cả hai thuốc: thanh thải huyết tương tổng thể (39,0 L/h/m2 cho idarubicin so với 38,6 cho daunorubicin), thể tích phân bố tổng thể (1756 so với 1725 L/m2) và chu kỳ bán hủy thải trừ (42,7 so với 47,4 h). Các chuyển hóa duy nhất được phát hiện là dẫn xuất 13-dihydro của mỗi thuốc, idarubicinol hoặc daunorubicinol. Thời gian bán hủy thải trừ của idarubicinol gấp hai lần so với daunorubicinol (80,7 so với 37,3 h), dẫn đến tỷ lệ AUC của chuyển hóa và thuốc gốc cao hơn cho idarubicin so với daunorubicin. Xét rằng idarubicinol là một chuyển hóa hoạt động hơn nhiều so với daunorubicinol, thời gian bán hủy kéo dài của chuyển hóa này có thể giải thích cho hoạt tính cao hơn đã được báo cáo của idarubicin so với daunorubicin.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Wiernik P. H., 1989, A multicenter trial of cytarabine plus idarubicin or daunorubicin as induction therapy for adult acute myelogenous leukemia, Semin. Oncol., 16, 25
Tozer T. N., 1983, Pharmacokinetics of Anticancer Agents in Humans, 1
Riggs C. E., 1984, Clinical pharmacology of daunorubicin in patients with acute leukemia, Semin. Oncol., 2
Rahman A., 1984, Clinical pharmacology of daunorubicin in phase I patients with solid tumors: development of an analytical methodology for daunorubicin and its metabolites, Semin. Oncol., 11, 36
Tan C. T. C., 1987, Phase I and clinical pharmacological study of 4–demethoxydaunorubicin in children with advanced cancer, Cancer Res., 47, 2990
Casazza A. M., Biologic activity of 4–demethoxy‐13–dihydrodaunorubicin, Proc. Am. Assoc. Cancer Res., 24, 251