Sự đồng hiện của Rối loạn Đọc và Rối loạn Tăng động/Bất ổn chú ý
Tóm tắt
Nghiên cứu này sử dụng mẫu cộng đồng bao gồm 494 cặp song sinh có rối loạn đọc (223 bé gái, 271 bé trai) và 373 cặp song sinh không có rối loạn đọc (189 bé gái, 184 bé trai) để đánh giá mối liên hệ giữa rối loạn đọc (RD) và rối loạn tăng động/bất ổn chú ý (ADHD). Các triệu chứng của ADHD theo phân loại DSM-III và DSM-IV được chia thành triệu chứng thiếu chú ý và triệu chứng tăng động-impulsivity (H/I). Kết quả cho thấy rằng những cá nhân có RD có khả năng cao hơn so với những cá nhân không có RD để đáp ứng tiêu chí chẩn đoán ADHD và rằng mối liên hệ giữa RD và ADHD mạnh hơn cho triệu chứng thiếu chú ý so với triệu chứng H/I. Cha mẹ và giáo viên báo cáo tỷ lệ ADHD tương tự, cho thấy rằng các triệu chứng ADHD là phổ quát trong các bối cảnh khác nhau và không chỉ do sự thất bại trong học tập. Phân tích sự khác biệt giới tính cho thấy RD có liên quan đáng kể đến triệu chứng thiếu chú ý ở cả bé gái và bé trai, nhưng chỉ có liên quan đến H/I ở bé trai. Sự khác biệt này có thể cung cấp một phần lời giải cho sự chênh lệch về tỷ lệ giới tính thu được trong các mẫu đã được giới thiệu (khoảng 4 bé trai so với 1 bé gái) và mẫu không được giới thiệu (1.2 đến 1.5 bé trai so với 1 bé gái) của những cá nhân có RD. Cụ thể, những hành vi tăng động và bốc đồng của các bé trai có RD có thể gây rối hơn so với những hành vi thiếu chú ý của các bé gái và do đó có thể gây ra việc giới thiệu thường xuyên hơn cho sự chú ý lâm sàng.
Từ khóa
#Rối loạn đọc #Rối loạn tăng động #Bất ổn chú ý #Cặp song sinh #Giới tính.Tài liệu tham khảo
Achenbach, T., 1991, Manual for the Child Behavior Checklist/4-18 and 1991 profile
American Psychiatric Association., 1980, Diagnostic and statistical manual of mental disorders, 3
American Psychiatric Association., 1994, Diagnostic and statistical manual of mental disorders, 4
Ashbaker, M.H., 1996, Learning Disabilities Research & Practice, 11, 206
Barkley, R. (1997). Attention-deficit/ hyperactivity disorder. In E. Mash & L. Terdal (Eds.), Assessment of childhood disorders (3rd ed. pp. 71-129). New York: Guilford.
Burns, E., 1974, Training School Bulletin, 70, 221
DeFries, J.C. (1985). Colorado Reading Project. In D. Gray & J. Kavanaugh (Eds.), Biobehavioral measures of dyslexia (pp. 107-122). Parkton, MD: York Press.
DeFries, J.C., 1997, Learning Disabilities, 8, 7
Dunn, L.M., 1970, Examiner's manual: Peabody Individual Achievement Test
Fletcher, J.M., Francis, D.J., Rourke, B.P., Shaywitz, S.E. & Shaywitz, B.A. (1993). Classification of learning disabilities. In G. R. Lyon, D. B. Gray, J. Kavanagh , & N. Krasnegor (Eds.), Better understanding learning disabilities (pp. 27-55). Baltimore : Brookes.
Hollingshead, A., 1975, Two-factor index of social status
Lahey, B.B., 1999, Comparison of five methods of parent and teacher reports of symptoms in the diagnosis of attention-deficit/hyperactivity disorder
Lahey, B.B., Paper presented at the National Institutes of Health Consensus Development Conference on the Diagnosis and Treatment of Attention-Deficit/ Hyperactivity Disorder
Pennington, B.F., 1991, Diagnosing learning disabilities
Plomin, R., 1997, Behavioral genetics, 3
Reich, W., 1982, Training manual for the Diagnostic Interview for Children and Adolescents. Unpublished manuscript
Swanson, J.M., 1995, The Swanson, Nolan, and Pelham checklist for DSM-IV. Unpublished manuscript
Wechsler, D., 1974, Examiner's manual: Wechsler Intelligence Scale for Children
Wechsler, D., 1981, Manual for the Wechsler Adult Intelligence Scale-Revised
Welner, Z., 1987, Journal of the American Academy of Child and Adolescent Psychiatry, 26, 649~653
Willcutt, E.G., 1998, A twin study of the internal and external validity of DSM-IV attention-deficit/hyperactivity disorder. Unpublished doctoral dissertation
Willcutt, E.G., Neuropsychiatric Genetics