Gây Tê Vùng Ngang Thắt Lưng và Lồng Ngực Kết Hợp Làm Phương Pháp Thay Thế Gây Tê Toàn thân Đối Với Bệnh Nhân Có Nguy Cơ Cao Khi Phẫu Thuật Tiêu Hóa và Ruột Kết

James Skipworth1, Attavar Srilekha2, Dimitri Aristotle Raptis1, David O’Callaghan3, S. A. Siriwardhana4, Romi Navaratnam5
1Department of Surgery, University College Hospital, 4th Floor, Medical School Building, 74 Huntley Street, London, WC1E 6AU, UK
2Department of Surgery, North Middlesex University Hospital, London, UK
3Department of Anaesthetics, Chelsea and Westminster Hospital, London, UK
4Department of Anaesthetics, North Middlesex University Hospital, London, UK
5Department of Colorectal Surgery, North Middlesex University Hospital, Sterling Way, London, N18 1QX, UK

Tóm tắt

Tóm tắtMục tiêu

Một nghiên cứu tiềm năng được thực hiện nhằm xem xét việc sử dụng kết hợp gây tê vùng thắt lưng và gây tê cao ngực đường kính ngang ở những bệnh nhân có nguy cơ cao khi phẫu thuật tiêu hóa/ruột kết từ năm 2004 đến 2006.

Phương pháp

12 bệnh nhân có nguy cơ cao đã trải qua 13 quy trình phẫu thuật tiêu hóa/ruột kết, sử dụng kỹ thuật gây tê vùng, bao gồm gây tê epidural ngực và chọc dịch dưới nhện thắt lưng. Tất cả bệnh nhân được phân loại là có nguy cơ cao dựa trên đánh giá gây tê (Điểm của Hiệp hội Gây tê Hoa Kỳ (ASA) 3 hoặc 4).

Kết quả

Sáu (46.2%) bệnh nhân là nam giới, và độ tuổi trung vị là 86 tuổi. Mười (76.9%) bệnh nhân trình diện trong tình trạng khẩn cấp, trong khi chỉ có ba (23.1%) bệnh nhân đã trải qua các thủ tục theo lịch. Tất cả bệnh nhân đánh giá chủ quan về việc giảm đau sau phẫu thuật là hiệu quả. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 2 (15.4%); tuy nhiên, cả hai bệnh nhân này đều từ chối điều trị ban đầu. Chỉ một (7.7%) bệnh nhân cần nhập viện chậm vào Đơn vị Chăm sóc Đặc biệt (ITU) để hỗ trợ hô hấp (CPAP). Không có bệnh nhân nào cần nội khí quản ở bất kỳ giai đoạn nào. Có hai (15.4%) biến chứng phụ nhỏ và hai (15.4%) biến chứng lớn ngay sau phẫu thuật và chỉ một (7.7%) biến chứng chậm đến nay. Thời gian lưu viện trung vị là 7 ngày. Hai (15.4%) bệnh nhân có thời gian xuất viện bị trì hoãn vì lý do xã hội.

Thảo luận

Các bệnh nhân này cho thấy sự hồi phục sau phẫu thuật sớm, với việc giảm đau hiệu quả, không cần nội khí quản và tỷ lệ bệnh tật và tử vong thấp hơn so với các nghiên cứu tương tự về bệnh nhân có nguy cơ cao khi thực hiện các thủ tục sử dụng gây tê toàn thân. Sử dụng kỹ thuật này, bệnh nhân được quản lý thích hợp trong Đơn vị Điều trị Tích cực (HDU) và khoa phẫu thuật, mà không làm ảnh hưởng đến thời gian nằm viện tổng thể của họ.

Kết luận

Nghiên cứu này hỗ trợ vai trò của các kỹ thuật gây tê vùng, kết hợp với phẫu thuật tối thiểu xâm lấn có định hướng—đặc biệt là đối với việc quản lý bệnh nhân có nguy cơ cao trong bối cảnh khẩn cấp.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S0002‐9610(02)00866‐8

10.1046/j.0007‐1323.2001.01812.x

10.1016/j.clnu.2005.02.003

10.1016/S0140‐6736(03)14966‐5

10.1097/00000658‐200007000‐00008

10.1046/j.0007‐1323.2001.02044.x

10.1007/s10350‐003‐0055‐0

10.1136/bmj.38478.568067.AE

10.1016/j.clnu.2005.02.002

McLain RF, 2007, Microdiscectomy: spinal anesthesia offers optimal results in general patient population, J Surg Orthop Adv, 16, 5

Maurer SG, 2007, Comparison of outcomes of using spinal versus general anesthesia in total hip arthroplasty, Am J Orthop, 36, E101

Labbene I, 2007, Spinal anesthesia for endoscopic urological surgeryߝlow dose vs. varying doses of hyperbaric bupivacaine, Middle East J Anesthesiol, 19, 369

10.1001/archsurg.139.2.183

10.1213/01.ANE.0000159162.86033.21

10.3346/jkms.2003.18.4.483

10.1046/j.1460‐9592.2003.00972.x

Dohler S, 1999, Continuous spinal anesthesia in very elderly patients with high anesthesia risk in traumatologic‐orthopedic and general surgery interventions [in German], Anaesthesiol Reanim, 24, 157

10.1097/01.blo.0000192355.71966.8e

10.1007/BF03022955

10.1177/0310057X0703500110

10.1111/j.1399-6576.2006.01121.x

10.1097/00000542‐199506000‐00019

10.1097/00000542‐200209000‐00005

10.1001/jama.290.18.2455

JorgensenH WetterselvJ MoinicheS DahlJB(2000) Epidural local anaesthetics versus opioid based analgesic regimens on postoperative gastrointestinal paralysis.Cochrane Database Syst Rev(4):CD001893

10.1097/01.shk.0000239774.02904.65

10.1002/bjs.1800770505

Kyokong O, 2006, The incidence and risk factors of hypotension and bradycardia associated with spinal anaesthesia, J Med Assoc Thai, 89, S58

10.1097/00000542‐199302000‐00037

10.4103/0022‐3859.33854