Yutaka Nakano1,2, Yutaka Endo1, Minoru Kitago1, Ryo Nishiyama2, Hiroshi Yagi1, Yuta Abe1, Yasushi Hasegawa1, Shutaro Hori1, Masayuki Tanaka1, Gaku Shimane1, Shigeyoshi Soga3, Tomohisa Egawa2, Shigeo Okuda3, Yuko Kitagawa1
1Department of Surgery, Keio University School of Medicine, Tokyo, Japan
2Department of Surgery, Saiseikai Yokohamashi Tobu Hospital, Yokohama, Japan
3Department of Radiology, Keio University School of Medicine, Tokyo, Japan
Tóm tắt
Tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật cắt tuyến tụy xa thấp hơn so với cắt tụy tá tràng, mặc dù có thể xảy ra các biến chứng dai dẳng sau phẫu thuật cắt tuyến tụy xa. Tình trạng tụ dịch (FC) thường được quan sát thấy sau khi thực hiện cắt tuyến tụy xa; tuy nhiên, FC đôi khi có thể tiến triển thành áp xe ổ bụng sau phẫu thuật (PIAA), điều này cần phải can thiệp điều trị bảo tồn hoặc tiến bộ. Nghiên cứu này nhằm so sánh tình trạng giữa các bệnh nhân có hoặc không có PIAA, xác định các yếu tố dự đoán cho PIAA và dò tiêu chảy tụy sau phẫu thuật có liên quan lâm sàng, và điều tra các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân có PIAA với dẫn lưu can thiệp. Chúng tôi đã xem xét hồi cứu dữ liệu của các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến tụy xa từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2019 tại hai trung tâm có khối lượng cao, nơi mà phẫu thuật gan mật tụy được thực hiện bởi các bác sĩ phẫu thuật chuyên gia. Phân tích hồi quy logistic được thực hiện để xác định các yếu tố dự đoán cho PIAA. Tổng cộng, 242 bệnh nhân đã được phân tích, trong số đó có 49 (20,2%) có PIAA. Thời gian trung bình hình thành PIAA sau phẫu thuật là 9 (phạm vi: 3–49) ngày. Trong số 49 bệnh nhân có PIAA, 25 (51,0%) đã thực hiện các can thiệp dưới hướng dẫn siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, hoặc siêu âm nội soi cho PIAA. Trong phân tích đơn biến, các chỉ số trước phẫu thuật đại diện cho khối lượng mỡ bụng (tức là chỉ số khối cơ thể, diện tích mỡ dưới da và diện tích mỡ nội tạng) đã được xác định là các yếu tố dự đoán cho PIAA; trong phân tích đa biến, mức CRP (protein phản ứng C) (biến liên tục) vào ngày thứ 3 sau phẫu thuật (POD 3) (tỷ lệ odds: 1.189, khoảng tin cậy 95,0%: 1.111 − 1.274; P < 0.001) là yếu tố dự đoán độc lập và có ý nghĩa duy nhất cho PIAA. Mức CRP vào POD 3 là yếu tố dự đoán độc lập và quan trọng cho PIAA sau khi thực hiện cắt tuyến tụy xa.