Độc Tố Tim Mạch Của Sunitinib Và Sorafenib Ở Bệnh Nhân Ung Thư Thận Di Căn

American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 26 Số 32 - Trang 5204-5212 - 2008
Manuela Schmidinger1, Christoph Zielinski1, Ursula Vogl1, Andja Bojic1, Marija Bojić1, Christoph Schukro1, Marquerite Ruhsam1, Michael Hejna1, Herwig Schmidinger1
1From the Clinical Division of Oncology, Department of Medicine I and Cancer Center and Department of Cardiology, Medical University Vienna, Vienna, Austria

Tóm tắt

Mục Đích

Sunitinib và sorafenib là những chất ức chế tyrosine kinase (TKIs) có hiệu quả đáng kể trong điều trị ung thư tế bào thận di căn. Tình trạng độc tố tim mạch liên quan đến TKI đã được báo cáo ở khoảng 10% bệnh nhân. Việc giám sát tim mạch chi tiết trong quá trình điều trị TKI có thể làm lộ ra những dấu hiệu sớm của tổn thương cơ tim.

Bệnh Nhân và Phương Pháp

Trong nghiên cứu quan sát đơn trung tâm này, tất cả các bệnh nhân có ý định điều trị bằng TKI đều được phân tích các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành (CAD), tiền sử hoặc dấu hiệu của CAD, tăng huyết áp, rối loạn nhịp, và suy tim. Việc giám sát bao gồm việc đánh giá triệu chứng, điện tâm đồ (ECG), và các dấu hiệu sinh hóa (ví dụ, creatine kinase-MB, troponin T). Siêu âm tim được thực hiện ở mỗi bệnh nhân ở mức cơ bản và ở tất cả bệnh nhân gặp sự kiện tim mạch. Một sự kiện tim mạch được định nghĩa là sự gia tăng enzyme nếu bình thường ở mức cơ bản, rối loạn nhịp có triệu chứng cần điều trị, suy chức năng thất trái mới xuất hiện, hoặc hội chứng động mạch vành cấp tính.

Kết Quả

Tổng cộng có 86 bệnh nhân được điều trị bằng sunitinib hoặc sorafenib. Trong số 74 bệnh nhân đủ điều kiện, 33.8% gặp phải một sự kiện tim mạch, 40.5% có thay đổi ECG, và 18% có triệu chứng. Bảy bệnh nhân (9.4%) bị ảnh hưởng nghiêm trọng và cần chăm sóc trung gian và/hoặc nhập viện chăm sóc đặc biệt. Tất cả bệnh nhân đã hồi phục sau khi được quản lý tim mạch (ví dụ, dùng thuốc, chụp động mạch vành, đặt máy tạo nhịp, phẫu thuật tim) và được coi là đủ điều kiện để tiếp tục điều trị TKI. Về mặt thống kê, không có sự khác biệt sống sót có ý nghĩa giữa các bệnh nhân gặp sự kiện tim mạch và những người không gặp sự kiện tim mạch.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1158/0008-5472.CAN-04-1443

10.1200/JCO.2005.08.036

Mendel DB, Laird AD, Xin X, et al: In vivo antitumor activity of SU11248, a novel tyrosine kinase inhibitor targeting vascular endothelial growth factor and platelet-derived growth factor receptors: Determination of a pharmacokinetic/pharmacodynamic relationship. Clin Cancer Res 9:327,2003-337,

10.1038/nature04871

10.1056/NEJMe068263

10.1056/NEJMoa060655

10.1056/NEJMoa065044

10.1200/JCO.2005.02.2574

10.1093/jnci/djk008

10.1016/S0140-6736(07)61865-0

10.1016/S0140-6736(06)69446-4

10.1038/nm1446

10.1016/j.canlet.2005.11.014

10.1016/j.jacc.2005.08.045

10.1161/01.CIR.96.11.4083

10.1016/j.ijcard.2003.11.038

10.1172/JCI24682

10.1161/01.HYP.0000197951.82190.c4

Adler FH: Memoir of H.C. Bazett (1885-1950). Trans Stud Coll Physicians Phila 19:121,1952,

10.1200/JCO.2002.20.1.289

10.1093/eurheartj/ehm161

10.1161/01.CIR.0000130926.51766.CC

Sanderson JE: Heart failure with a normal ejection fraction. Heart 93:155,2007-158,

10.1038/nrc2106

10.1172/JCI200420317

10.1161/01.HYP.0000215207.54689.31

10.2174/1570161053586903

10.2174/187152906779010746

10.1161/01.RES.0000097262.21507.DF