Protein tau toàn phần và phosphorylated trong dịch não tủy, chuyển hóa glucose vùng và mức độ sa sút trí tuệ ở bệnh Alzheimer

European Journal of Neurology - Tập 15 Số 11 - Trang 1155-1162 - 2008
Cathleen Haense1, Katharina Büerger2, Elke Kalbe3, Alexander Drzezga4, Stefan J. Teipel2,5, Paweł Markiewicz6, Karl Herholz3,6, W.-D. Heiß1, Harald Hampel2,7
1Max Planck Institute for Neurological Research, Cologne, Germany
2Department of Psychiatry, Dementia Research Section and Memory Clinic, Alzheimer Memorial Center and Geriatric Psychiatry Branch, Ludwig-Maximilian University, Munich, Germany
3Department of Neurology, University of Cologne, Cologne, Germany
4Department of Nuclear Medicine, Technical University Munich, Munich, Germany
5Department of Psychiatry, University Rostock, Rostock, Germany
6Wolfson Molecular Imaging Centre, University of Manchester, Manchester, UK
7Discipline of Psychiatry, School of Medicine and Trinity College Institute of Neuroscience (TCIN), Trinity College Dublin, Trinity Centre for Health Sciences, The Adelaide and Meath Hospital Incorporating The National Children’s Hospital (AMiNCH), Dublin, Ireland

Tóm tắt

Nền tảng và mục đích:  Chúng tôi đã điều tra mối liên hệ giữa mức độ suy giảm nhận thức, nồng độ protein tau toàn phần (t‐tau) và tau phosphorylated tại threonin 181 (p‐tau181) trong dịch não tủy (CSF) và chuyển hóa glucose vùng được đo bằng phương pháp chụp positron phát xạ (PET) với 18F‐fluorodeoxyglucose (18F‐FDG) ở bệnh nhân có khả năng mắc bệnh Alzheimer (AD).

Phương pháp:  Trong 38 bệnh nhân (tuổi trung bình 66.5 ± 8.0 năm) mắc AD, điểm số trong bài kiểm tra trạng thái tinh thần Mini (MMSE) đã được đánh giá và mức độ CSF của t‐tau và p‐tau181 được đo. Tất cả bệnh nhân đều trải qua một lần quét 18F‐FDG‐PET. Phân tích hình ảnh bao gồm phân tích tương quan và phân tích thành phần chính (PCA) đã được thực hiện bằng SPM5 và VINCI.

Kết quả:  Mức độ sa sút trí tuệ (MMSE 21.2 ± 4.9) có mối tương quan tốt với suy giảm chuyển hóa, đặc biệt là ở các vùng liên quan bán cầu trái thường bị ảnh hưởng ở bệnh nhân AD (ví dụ như thùy đỉnh dưới, r = 0.512; thùy thái dương giữa, r = 0.478; thùy thái dương dưới, r = 0.488; precuneus, r = 0.468; PCA: r = 0.639, F = 7.751; tất cả P < 0.001). Không có mối liên hệ nào giữa t‐tau và p‐tau181 với mức độ sa sút trí tuệ và chỉ có sự tương quan yếu giữa t‐tau và chuyển hóa glucose não (thùy đỉnh trên, r = −0.325, P < 0.05; thùy trước trung tâm r = −0.418, P < 0.01; hạch hạnh nhân r = −0.362, P < 0.05). Không có tương quan nào được tìm thấy giữa p‐tau181 và tình trạng hạ chuyển hóa vùng trong FDG‐PET.

Kết luận:  MMSE và t‐tau trong CSF đại diện cho các khía cạnh khác nhau của mức độ bệnh. Trong khi MMSE liên quan chặt chẽ đến suy giảm chuyển hóa glucose não, thì t‐tau trong CSF liên quan ít hơn và có vẻ kém phù hợp hơn cho việc đánh giá sự tiến triển của bệnh.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

American Psychiatric Association, 1994, Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders: DSM‐IV

10.1007/BF00308809

10.1073/pnas.092136199

10.1385/MN:24:1-3:087

10.1016/S1474-4422(03)00530-1

10.1001/archpsyc.61.1.95

10.1016/S0197-4580(03)00002-2

10.1136/jnnp.64.3.298

10.1002/ana.410370325

10.1006/neur.1995.0052

10.1006/nimg.2002.1208

10.1001/jama.286.17.2120

10.1097/WAD.0b013e3180687418

10.1002/(SICI)1097-0193(200005)10:1<39::AID-HBM50>3.0.CO;2-B

10.1212/01.WNL.0000055847.17752.E6

10.1038/sj.mp.4001473

10.1016/j.biopsych.2004.05.014

10.1212/WNL.34.7.939

10.1016/0022-3956(75)90026-6

Delis DC, 1987, California Verbal Learning Test: Adult Version Manual

Rey A, 1941, L’examen psychologique dans les cas d’encephalopathie traumatique, Archives de Psychologie, 28, 286

Härting C, 2000, Wechsler Gedächtnistest ‐ Revidierte Fassung (WMS‐R), Testmanual, deutsche Adaptation der revidierten Fassung der Wechsler memory Scale von David Wechsler

Reitan RM, 1986, Trail Making Test: Manual for Administration and Scoring

10.1037/h0054651

Spreen O, 1998, A Compendium of Neuropsychological Tests – Administration, Norms and Commentary

Huber W, 1983, Aachener Aphasie Test (AAT) – Handanweisung

Kaplan E, 1978, Boston Naming Test

10.1038/scientificamerican0871-82

10.1176/ajp.141.11.1356

Schmidt KH, 1992, Wortschatztest (WST)

Oswald WD, 1995, Das Nürnberger‐Alters‐Inventar (NAI)

10.1097/00004728-199803000-00032

10.1097/00004728-199507000-00006

10.1002/hbm.10069

10.1007/BF02988444

10.1002/ana.410300410

10.1093/brain/121.4.611

10.1007/BF00588331

10.1001/archneur.1990.00530070043010

10.1093/brain/awf097

10.1080/13554790490896901

10.1093/brain/awf097

10.1212/WNL.45.4.788

10.1016/S0006-3223(99)00143-2

10.1007/s00702-004-0235-7

10.1016/S0304-3940(00)00767-9

10.1016/S1474-4422(06)70355-6

10.1212/01.WNL.0000156914.16988.56

10.1159/000090631

Geldmacher DS, 2006, Realistic expectations for treatment success in Alzheimer’s disease, Journal of Nutrition, Health & Aging, 10, 417

10.1016/S1474-4422(03)00487-3

10.1093/brain/awm140

10.1093/brain/awl269