Những thay đổi não bộ liên quan đến các yếu tố nhận thức và cảm xúc trong đau mãn tính: Một tổng quan hệ thống

European Journal of Pain - Tập 21 Số 5 - Trang 769-786 - 2017
Anneleen Malfliet1,2,3,4, Iris Coppieters3,4, Paul van Wilgen2,4,5, Jeroen Kregel3,4, Robby De Pauw3, Mieke Dolphens3, Kelly Ickmans1,2,4
1Department of Physical Medicine and Physiotherapy, University Hospital, Brussels, Belgium
2Department of Physiotherapy, Human Physiology and Anatomy (KIMA), Faculty of Physical Education and Physiotherapy, Vrije Universiteit Brussels, Belgium
3Department of Rehabilitation Sciences and Physiotherapy, Faculty of Medicine and Health Sciences, Ghent University, Belgium
4Pain in Motion International Research Group, Brussels, Belgium
5Transcare, transdisciplinary pain management centre, Groningen, the Netherlands

Tóm tắt

Tóm tắt

Một kỹ thuật mới nổi trong nghiên cứu đau mãn tính là MRI, đã dẫn đến hiểu biết rằng những bệnh nhân bị đau mãn tính thể hiện sự thay đổi về cấu trúc và chức năng não bộ. Nhiều vùng não và mạng lưới não bị thay đổi này không chỉ tham gia vào quá trình xử lý đau, mà còn liên quan đến các nhiệm vụ cảm nhận khác và đặc biệt là các nhiệm vụ nhận thức. Do đó, bước tiếp theo là điều tra mối quan hệ giữa những thay đổi não bộ và các yếu tố nhận thức và cảm xúc liên quan đến đau. Bài tổng quan này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tài liệu hiện có về chủ đề này. Các nghiên cứu gốc đã được tìm kiếm từ Pubmed, Web of Science và Embase. Hai mươi tám bài báo đủ tiêu chuẩn đã được bao gồm, cung cấp thông tin về mối liên hệ giữa những thay đổi não bộ với sự thảm họa hóa đau, sự tránh né do sợ hãi, lo âu và triệu chứng trầm cảm. Chất lượng phương pháp của các bài báo đủ tiêu chuẩn đã được kiểm tra bởi hai nhà nghiên cứu độc lập. Bằng chứng về phía hướng của các mối liên hệ này vẫn chưa rõ ràng. Sự thảm họa hóa đau có liên quan đến các vùng não tham gia xử lý đau, chú ý đến đau, cảm xúc và hoạt động vận động, cũng như việc giảm ức chế đau từ trên xuống. Ngược lại với sự thảm họa hóa đau, bằng chứng về các triệu chứng lo âu và trầm cảm không cho thấy mối liên hệ rõ ràng với các đặc điểm não. Tuy nhiên, tất cả các yếu tố nhận thức hoặc cảm xúc được bao gồm đều cho thấy mối liên hệ đáng kể với dữ liệu fMRI trạng thái nghỉ, điều này cho thấy ngay cả khi nghỉ ngơi, não vẫn giữ một hoạt động nhất định cho các yếu tố liên quan đến đau. Những thay đổi não bộ liên quan đến nhận thức về bệnh, chú ý đến đau, thái độ và niềm tin dường như nhận được ít sự chú ý hơn trong tài liệu.

Từ khóa

#Đau mãn tính #thay đổi não bộ #nhận thức #cảm xúc #sự thảm họa hóa đau #lo âu #trầm cảm #fMRI.

Tài liệu tham khảo

10.1016/j.neuroimage.2015.04.013

10.1523/JNEUROSCI.2541-04.2004

10.1016/j.ejpain.2004.11.001

10.1111/j.1365-2753.2010.01516.x

10.1016/j.pain.2012.01.032

10.1523/JNEUROSCI.3576-06.2006

10.1371/journal.pone.0026010

10.1371/journal.pone.0106133

10.1016/j.pain.2011.11.012

Bigos S.J., 1992, A longitudinal, prospective study of industrial back injury reporting, Clin Orthop Relat Res, 279, 21, 10.1097/00003086-199206000-00004

10.1053/j.gastro.2009.12.043

10.1111/j.1526-4637.2008.00412.x

10.1097/PSY.0b013e318236588a

10.1097/00007632-199503150-00014

10.1016/j.jpain.2014.07.001

10.1016/j.nicl.2014.04.007

10.1016/j.nicl.2013.08.015

10.1523/JNEUROSCI.0264-15.2015

10.1097/PSY.0b013e3182408f04

10.1016/S0304-3959(97)00219-4

Diaz Mohedo E., 2014, Chronic pelvic pain in spanish women: Prevalence and associated risk factors. A cross‐sectional study, Clin Exp Obstet Gynecol, 41, 243, 10.12891/ceog16632014

10.1111/papr.12132

10.1136/gut.2008.175000

10.1176/appi.ajp.2007.07030504

10.1097/AJP.0000000000000027

10.1002/art.33339

10.1016/j.neuron.2008.08.022

Gerstner G., 2011, Changes in regional gray and white matter volume in patients with myofascial‐type temporomandibular disorders: A voxel‐based morphometry study, J Orofac Pain, 25, 99

10.1016/j.jpain.2011.06.007

10.2340/16501977-1104

10.1093/brain/awh098

10.1097/01.j.pain.0000461289.65571.54

10.1523/JNEUROSCI.5980-10.2011

10.1186/1471-2458-14-352

10.1093/cercor/bhs231

10.1523/JNEUROSCI.5733-12.2013

10.1016/j.pain.2009.03.017

10.1016/j.jpain.2014.04.007

10.1093/heapro/dai022

10.1097/AJP.0b013e31829ea1e3

10.1016/S0304-3959(01)00390-6

10.1016/j.pain.2012.04.010

10.1016/j.pain.2014.04.022

10.1016/j.pain.2013.05.040

10.1523/JNEUROSCI.5055-13.2014

10.1016/j.jpain.2014.08.002

10.1097/BRS.0b013e3181734a8a

10.1097/PSY.0000000000000076

10.1016/j.jpain.2015.04.003

10.1002/art.24070

Malfliet A., 2015, Lack of evidence for central sensitization in idiopathic, non‐traumatic neck pain: A systematic review, Pain Physician, 18, 223

Melzack R., 1982, The Challenge of Pain

10.7326/0003-4819-151-4-200908180-00135

10.1016/j.neuroimage.2013.02.029

Riederer F., 2015, Nondermatomal somatosensory deficits in chronic pain are associated with cerebral grey matter changes, World J Biol Psychiatry, 1

10.1111/pme.12528

10.1002/hbm.22720

10.1016/j.berh.2015.04.030

10.1016/j.pain.2007.05.010

10.1523/JNEUROSCI.5280-10.2011

10.1016/j.jpain.2013.07.020

10.1111/j.1524-475X.2004.04006.x

10.1097/PSY.0b013e31818d1e02

10.1016/j.pain.2014.05.002

10.1016/j.neuroimage.2009.05.059

10.1016/j.tics.2008.05.005

Xu C., 2015, Gender differences in cerebral regional homogeneity of adult healthy volunteers: A resting‐state FMRI study, Biomed Res Int, 2015, 183074

10.1016/j.nicl.2014.08.019