Các yếu tố dự đoán tốt nhất của siêu âm đen trắng kết hợp với Doppler màu trong chẩn đoán sản phẩm phôi thai còn lại

Journal of Clinical Ultrasound - Tập 39 Số 3 - Trang 122-127 - 2011
Mostafa Atri1, Arun S. Rao1, Colm Boylan1, Golnar Rasty2, D. Gerber3
1Department of Medical Imaging, Sunnybrook Health Science Centre, University of Toronto, 2075 Bayview Avenue, Toronto, Ontario, Canada, M4N 3M5.
2Department of Pathology, Sunnybrook Health Science Centre, University of Toronto, 2075 Bayview Avenue, Toronto, Ontario, Canada, M4N 3M5
3Department of Gynecology, Sunnybrook Health Science Centre, University of Toronto, 2075 Bayview Avenue, Toronto, Ontario, Canada, M4N 3M5

Tóm tắt

Tóm tắtMục tiêu:

Xác định các yếu tố dự đoán tốt nhất về sự hiện diện của các sản phẩm phôi thai còn lại (RPOC) trên hình ảnh siêu âm qua âm đạo màu xám và Doppler màu.

Phương pháp:

Đây là một nghiên cứu hồi cứu trên 91 bệnh nhân liên tiếp đã trải qua siêu âm qua âm đạo (TVS) với Doppler màu để đánh giá sự hiện diện của RPOC. Hình ảnh của các nghiên cứu TVS được xem lại bởi hai bác sĩ chẩn đoán hình ảnh trong sự đồng thuận mà không biết kết quả cuối cùng. Dữ liệu về một số biến số bao gồm khối lượng có thể đo được ở niêm mạc tử cung và sự tăng cường mạch máu màu tại chỗ đã được thu thập như là các yếu tố dự đoán RPOC. Độ tuổi của bệnh nhân dao động từ 17 đến 48 tuổi (trung bình, 31,8 ± 6,8) và tuổi thai từ 5 đến 24 tuần (trung bình, 9,2 ± 3,8). Ba mươi sáu bệnh nhân được xác nhận là có RPOC qua nạo hút (D&C) và bệnh lý học. Năm mươi lăm bệnh nhân được coi là âm tính, trong đó 9 được xác định dựa trên kết quả D&C và 46 dựa trên cơ sở lâm sàng.

Kết quả:

Các chỉ số độ nhạy, độ đặc hiệu, độ dự đoán âm tính và dương tính cùng độ chính xác lần lượt là 81% (CI: 68%–94%), 71% (CI: 59%–83%), 85% (CI: 74%–95%), 64% (CI: 50%–78%) và 75% (CI: 66%–84%) để phát hiện RPOC khi có sự hiện diện của khối lượng. Các số liệu tương ứng cho sự hiện diện của mạch máu màu tại chỗ là 94% (CI: 87%–100%) (p = 0.07), 67% (CI: 55%–80%) (p > 0.05), 95% (CI: 88%–100%) (p = 0.1), 65% (CI: 52%–78%) (p > 0.05) và 78% (CI: 70%–87%) (p > 0.05). Trong số các bệnh nhân có RPOC được xác định qua bệnh lý học, năm người có mạch máu tại chỗ tăng và không có khối và không ai có khối mà không có mạch máu tại chỗ tăng.

Kết luận:

Một vùng có mạch máu tại chỗ tăng với hoặc không có khối lượng là yếu tố dự đoán tốt nhất về sự hiện diện của RPOC. © 2011 Wiley Periodicals, Inc. J Clin Ultrasound, 2011

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S0140-6736(80)91991-1

10.1016/S0140-6736(95)90060-8

10.1136/bmj.324.7342.873

10.1056/NEJM198807283190401

10.1016/S0140-6736(78)92895-7

Epperly TD, 1989, Efficacy of routine postpartum uterine exploration and manual sponge curettage, J Fam Pract, 28, 172

de Vries JI, 2000, Predictive value of sonographic examination to visualize retained placenta directly after birth at 16 to 28 weeks, J Ultrasound Med, 19, 7; quiz 13, 10.7863/jum.2000.19.1.7

10.1002/(SICI)1097-0096(199707)25:6<301::AID-JCU3>3.0.CO;2-G

10.1046/j.1469-0705.1995.06020126.x

10.1002/jcu.10086

Achiron R, 1993, Transvaginal duplex Doppler ultrasonography in bleeding patients suspected of having residual trophoblastic tissue, Obstet Gynecol, 81, 507

10.1002/uog.5391

10.1016/S0010-7824(98)00046-8

10.1016/S0002-9378(12)90877-7

10.7863/jum.2005.24.9.1181

10.7863/jum.2009.28.8.1031

10.7863/jum.2009.28.3.295

Hakim‐Elahi E, 1990, Complications of first‐trimester abortion: a report of 170,000 cases, Obstet Gynecol, 76, 129

10.1159/000009954

10.1002/uog.2654

10.1002/uog.3914

10.7863/jum.2004.23.6.749

10.7863/jum.2004.23.3.371

10.1007/s00404-007-0436-z

10.1016/j.ajog.2004.04.024

10.1093/humrep/14.5.1341

10.1002/uog.963

10.7863/jum.2009.28.5.579

10.1002/(SICI)1097-0096(199606)24:5<257::AID-JCU5>3.0.CO;2-D

10.1159/000010285