Tự thực bào và Virus: Kẻ Thù hay Đồng Minh?

Journal of Innate Immunity - Tập 5 Số 5 - Trang 480-493 - 2013
Xiaonan Dong1,2, Beth Levine1,2,3,4
1Center for Autophagy Research,
2Department of Internal Medicine
3Department of Microbiology and
4Howard Hughes Medical Institute, University of Texas Southwestern Medical Center, Dallas, Tex., USA

Tóm tắt

Đường dẫn tự thực bào là một thành phần thiết yếu trong cơ chế bảo vệ của chủ thể chống lại nhiễm trùng virus, điều phối sự phân hủy tác nhân gây bệnh (xenophagy), tín hiệu miễn dịch bẩm sinh, và một số khía cạnh của miễn dịch thích ứng. Các protein tự thực bào đơn lẻ hoặc các bộ thiết bị cốt lõi của cơ chế tự thực bào cũng có thể hoạt động như các yếu tố kháng virus độc lập với đường dẫn tự thực bào kinh điển. Hơn nữa, để tồn tại và phát triển trong cơ thể chủ, virus đã phát triển nhiều chiến lược khác nhau để tránh khỏi cuộc tấn công của quá trình tự thực bào và thao túng cơ chế tự thực bào để phục vụ cho lợi ích của chúng. Bài tổng quan này tóm tắt những bước tiến gần đây trong việc hiểu rõ vai trò kháng virus và hỗ trợ virus của tự thực bào cũng như các chức năng độc lập với tự thực bào của các gen liên quan đến tự thực bào mà trước đây chưa được đánh giá cao.

Từ khóa

#tự thực bào #virus #miễn dịch #chống nhiễm trùng #cơ chế miễn dịch

Tài liệu tham khảo

10.1016/j.cell.2007.12.018

10.1038/nature06639

10.1016/j.chom.2009.05.016

10.1038/nature09782

10.1016/j.coviro.2011.05.016

10.1016/j.micinf.2011.09.007

10.1038/nrd3802

10.1016/j.immuni.2012.03.003

10.1016/j.immuni.2009.02.009

10.1016/j.chom.2009.09.006

10.1128/JVI.00807-12

10.1016/j.chom.2010.01.007

10.1038/nature10546

10.1128/JVI.00270-12

10.1128/JVI.01356-07

10.1016/j.immuni.2009.12.006

10.1016/j.chom.2009.09.005

10.1016/j.virol.2012.08.016

10.1016/j.ceb.2010.01.001

10.4161/auto.7.12.17793

10.1016/j.chom.2006.12.001

10.1016/j.chom.2012.07.013

10.1371/journal.ppat.1000609

10.1128/JVI.01676-09

10.1016/j.cell.2005.03.007

10.1084/jem.20110996

10.1126/science.1104904

10.1128/JVI.02122-10

10.4049/jimmunol.1100524

10.1038/ni.1720

10.1016/j.immuni.2010.04.011

10.1128/mBio.00267-12

10.1073/pnas.0909448107

10.1038/nature07416

10.1038/nature07383

10.1016/j.cell.2010.05.009

10.1371/journal.pone.0003391

10.1073/pnas.0704014104

10.1073/pnas.0911267106

10.1038/nature09663

10.1038/ni.1980

10.1038/ni.2215

10.1074/jbc.M110.202911

10.1126/science.1136880

10.1093/infdis/jis187

10.1126/scisignal.2001931

10.1016/j.chom.2012.03.002

10.1016/j.chom.2008.10.003

10.1038/emboj.2011.398

10.1074/jbc.M110.206110

10.1371/journal.ppat.1002689

10.1038/nature11866

10.1371/journal.pbio.0030156

10.1038/nature07976

10.1016/j.chom.2010.10.006

10.1016/j.cell.2005.07.002

10.1038/ncb1980

10.1016/j.chom.2012.01.005

10.1128/JVI.00024-10

10.1128/JVI.02093-07

10.1002/hep.22464

10.1128/JVI.00173-11

10.1128/JVI.06099-11

10.1073/pnas.0907344106

10.4161/auto.5.7.9243

10.1002/hep.24073

10.1074/jbc.M111.320085

10.1016/j.virol.2010.05.032

10.1099/vir.0.022186-0

10.4161/auto.21159

10.1128/JVI.00641-08

10.1073/pnas.0911373107

10.1128/JVI.02627-10

10.1016/j.virusres.2011.11.012

10.1016/j.chom.2012.01.014

10.1128/JVI.06064-11

10.1126/science.1129577

10.1371/journal.ppat.1002422

10.1038/nature07201

10.1371/journal.ppat.1002517

10.1016/j.chom.2010.05.013

10.1006/viro.2001.1170

10.1128/JVI.78.11.5900-5912.2004

10.1534/genetics.106.063826