Liệu Pháp Arsenic Trioxide (AS2O3) cho Bệnh Lý Bạch Cầu Cấp Tiến Tâm (APL) Tái Phát: So Sánh với Nhóm Kiểm Soát Lịch Sử Kết Hợp Axit Retinoic Toàn Truyền (ATRA) Plus Hóa Trị Cường Đồ.

Blood - Tập 106 - Trang 895 - 2005
Xavier Thomas1, Arnaud Pigneux2, Emmanuel Raffoux3, Francoise Huguet4, Denis Caillot5, Agnes Guerci6, Aspasia Stamatoullas7, Oumedaly Reman8, Francoise Isnard9, Francois Dreyfus10, Nicole Gratecos11, Marc Bernard12, Yazid Arkam13, Pierre Fenaux14
1Hematology, CHU Lyon, France
2CHU, Bordeaux, France
3St Louis, Paris, France
4CHU Toulouse, France
5CHU, Dijon, France
6CHU, Nancy, France
7CAC, Rouen, France
8CHU, Caen, France
9St Antoine, Paris, France
10Cochin, Paris, France
11CHU, Nice, France
12CHU, Rennes, France
13CH, Mulhouse, France
14Avicenne, Paris, France

Tóm tắt

Tóm tắt AS2O3 đã cho thấy triển vọng lớn trong việc điều trị cho bệnh nhân mắc APL tái phát/kháng trị. Chúng tôi đã đánh giá kết quả của một chiến lược điều trị dựa trên As2O3 (Trisenox®) được đề xuất cho các bệnh nhân APL tái phát tại Pháp trong vài năm qua và so sánh kết quả này với chiến lược trước đây của chúng tôi kết hợp ATRA với hóa trị liệu cường đồ theo thời gianEMA (etoposide + mitoxantrone + AraC) (Thomas et al., Leukemia14:1006, 2000), đặc biệt trong bối cảnh ghép tế bào gốc tạo máu (HSCT). 28 bệnh nhân liên tiếp (tuổi trung bình, 52 tuổi; phạm vi, 21 – 80) mắc APL tái phát (tái phát 1, R1 = 22 trong số đó 2 có tái phát phân tử; R2, R3 hoặc R4 = 6) (25 M3, 3 M3v) đã được điều trị bằng AS2O3 trong khoảng thời gian từ 2002 đến 2005. Thời gian từ lần thuyên giảm hoàn toàn cuối cùng (CR) là 20,5 tháng (phạm vi, 0,9 – 74). Điều trị ban đầu là AS2O3 (0,15 mg/kg/ngày iv) được sử dụng đơn độc (n = 25) hoặc kết hợp với ATRA (n = 3) ± idarubicin (n = 1) cho đến khi đạt CR. Thời gian trung bình để đạt CR là 47 ngày. Các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm nhiễm trùng (24%) và hội chứng phân hóa APL (20%). Thời gian trung bình cho bạch cầu trung tính > 0,5 x 10^9/l là 15 ngày (phạm vi, 0 – 52). 24 bệnh nhân (86%) đã đạt CR sau khi điều trị AS2O3 ban đầu. Tử vong sớm được quan sát thấy ở 2 trường hợp và kháng thuốc ở 2 trường hợp. CR sau đó được theo dõi ở 11 bệnh nhân ít nhất bằng một chu kỳ thứ hai của AS2O3 ± hóa trị bổ sung + liệu pháp duy trì (bao gồm ± AS2O3 ± ATRA). 13 bệnh nhân còn lại đã nhận HSCT (thời gian trung bình đến ghép, 4,7 tháng): 9 người đã trải qua ghép tế bào gốc tự thân không lọc và 4 người ghép tế bào gốc đồng loại genoidentical, sau ít nhất một chu kỳ thứ hai của AS2O3 ± một đợt hóa trị bổ sung (n = 5). Tại thời điểm theo dõi trung bình 2,5 năm, 22 bệnh nhân còn sống. 4 (16%) đã tái phát (thời gian trung bình đến tái phát, 8,1 tháng). 80% bệnh nhân trong CR liên tục có PML-RARα âm tính trên RT-PCR nhạy cảm. Thời gian sinh tồn không tái phát trung bình chưa được đạt. Liệu pháp dựa trên AS2O3 dẫn đến tỷ lệ sinh tồn không tái phát trong 2 năm là 84%. Tỷ lệ sống sót trong 2 năm là 73%. Các yếu tố tiên lượng là HSCT như liệu pháp sau thuyên giảm (p = 0,01) và ít hơn 3 dòng điều trị (p = 0,002). Trong khi tỷ lệ CR tương đương, tỷ lệ sinh tồn không tái phát trong 2 năm (84% so với 47%) và tỷ lệ sống sót trong 2 năm (79% so với 51%) tăng lên ở bệnh nhân nhận liệu pháp AS2O3 so với nhóm kiểm soát lịch sử. Nhiễm trùng nghiêm trọng thấp hơn đáng kể với chế độ điều trị dựa trên AS2O3 (24% so với 54%). Khi chỉ xem xét bệnh nhân nhận HSCT, kết quả cho thấy lợi ích với chế độ AS2O3 về tỷ lệ sống sót không tái phát trong 2 năm (100% so với 54%) và tỷ lệ sống sót trong 2 năm (100% so với 61%), nhóm kiểm soát lịch sử cho thấy tỷ lệ tử vong cao liên quan đến quy trình SCT đồng loài. Dữ liệu của chúng tôi cho thấy liệu pháp dựa trên AS2O3 tạo ra thuyên giảm bền vững ở một tỷ lệ cao bệnh nhân mắc APL tái phát mà không có độc tính nghiêm trọng. Kết quả dường như khả quan hơn so với liệu pháp trước đây của chúng tôi dựa trên ATRA và hóa trị liệu cường độ cao, đặc biệt trong bối cảnh HSCT. Các chế độ kết hợp AS2O3 và HSCT được kỳ vọng sẽ gia tăng thêm thời gian sống cho bệnh nhân APL tái phát.

Từ khóa