Tác dụng chống u của Osthol từCnidium monnieri: nghiên cứuin vitroin vivo

Phytotherapy Research - Tập 21 Số 3 - Trang 226-230 - 2007
Szu‐Yuan Chou1, Chun‐Sen Hsu1, Kun‐Teng Wang2, M. Wang3,2, Ching‐Chiung Wang2
1Department of Obstetrics and Gynecology, Taipei Medical University–Wan Fang Medical Center, Taipei, Taiwan
2School of Pharmacy, College of Pharmacy, Taipei Medical University, Taipei, Taiwan
3Department of Pharmacy, Buddhish Tzu Chi General Hospital, Taipei Branch, Taiwan

Tóm tắt

Tóm tắt

Cnidium monnieri(L.) Cusson là một loại thuốc trong y học cổ truyền Trung Quốc, được sử dụng rộng rãi bởi các bác sĩ y học cổ truyền. Osthol là một hợp chất có hoạt tính sinh học chính của thảo dược này. Trong nghiên cứu này, osthol đã được tách chiết từC. monnierivà các tác dụng chống u in vitroin vivocủa nó đã được nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu in vitrocho thấy: osthol ức chế sự phát triển của tế bào HeLa theo hình thức phụ thuộc vào thời gian và nồng độ, với giá trị IC50lần lượt là 77,96 và 64,94 µmcho 24 và 48 giờ; osthol có tác động độc tế bào thấp hơn đối với các tế bào fibroblast cổ tử cung bình thường nuôi cấy ban đầu; và sự gia tăng phân mảnh DNA và kích hoạt PARP trong tế bào HeLa sau khi điều trị bằng osthol, điều này có thể gây ra quá trình apoptosis. Kết quả từ mô hình in vivocho thấy thời gian sống của chuột CDF1mang khối u P‐388 D1 đã được kéo dài (ILS% = 37) sau khi được điều trị osthol (30 mg/kg) mỗi ngày một lần trong 9 ngày. Dựa trên các kết quả này, có thể gợi ý rằng osthol có thể ức chế các tế bào P‐388 D1 in vivovà gây ra quá trình apoptosis trong tế bào HeLa in vitro, đồng thời osthol là một hợp chất tiềm năng để phát triển thuốc chống ung thư. Tuy nhiên, C. formosanumYabe của các loài thực vật đặc hữu Đài Loan chứa rất ít osthol, không có imperatorin, và các thành phần chính của nó khác với C. monnieri. Do đó, cần gợi ý rằng C. formosanumcũng có thể có giá trị kinh tế. Bản quyền © 2006 John Wiley & Sons, Ltd.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1097/00001813-200411000-00008

Baba K, 1985, Chemical studies on Chinese crude drug ‘She Chuang Zi’, Shoyakugaku Zasshi, 39, 282

10.1055/s-2002-32073

10.1055/s-2001-12013

10.1038/sj.onc.1207558

Filipski E, 1999, Relationship between circadian rhythm of vinorelbine toxicity and efficacy in P388‐bearing mice, J Pharmacol Exp Ther, 289, 231, 10.1016/S0022-3565(24)38128-5

10.1248/cpb.47.96

10.1016/0014-2999(95)00812-8

10.1016/0960-894X(96)00315-0

10.1055/s-2005-837820

Kawaii S, 2001, Antiproliferative effect of isopentenylated coumarins on several cancer cell lines, Anticancer Res, 21, 1905

10.1055/s-2006-957507

10.1248/bpb.25.809

10.1016/S0378-4274(98)00155-6

10.1254/jjp.85.95

10.1002/eji.200424904

10.1016/S0021-9673(01)94505-4

10.1016/S0300-483X(01)00452-8

10.1016/S0968-0896(00)00200-5

Xu HY, 1972, Illustrations of Chinese Herb Medicine of Taiwan, 205

10.1021/jf026188i

10.1055/s-2003-45188

Zhu YP, 1998, Chinese Material Medica, Chemistry: Pharmacology and Applications., 624