Tác động chống oxy hóa và tạo oxy hóa của quercetin trên các tế bào A549

Cell Biology International - Tập 31 Số 10 - Trang 1245-1250 - 2007
Agnieszka Robaszkiewicz1, Aneta Balcerczyk1, Grzegorz Bartosz2,1
1Department of Molecular Biophysics, University of Łódź, Banacha 12/16, 90-237 Łódź, Poland
2Department of Biochemistry and Cell Biology, University of Rzeszów, Cegielniana 12, 35-959 Rzeszów, Poland

Tóm tắt

Tóm tắt

Quercetin, một polyphenol thực vật phổ biến, đã được báo cáo có cả đặc tính chống oxy hóa và tạo oxy hóa. Chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của quercetin đối với các tế bào A549 trong điều kiện nuôi cấy in vitro. Chúng tôi phát hiện rằng nồng độ thấp của flavonoid này kích thích sự tăng sinh tế bào và làm tăng khả năng chống oxy hóa tổng thể (TAC) của các tế bào; trong khi nồng độ cao hơn thì làm giảm sự sống sót và khả năng sống sót của tế bào, hàm lượng thiol, TAC và hoạt động của superoxide dismutase, catalase và glutathione S‐transferase. Quercetin giảm sản xuất các loại oxy phản ứng trong các tế bào nhưng lại tạo ra peroxit trong môi trường nuôi cấy. Các tác động của quercetin đối với tế bào do đó là phức tạp và bao gồm cả các hiệu ứng chống oxy hóa cũng như sự kích thích căng thẳng oxy hóa do sự hình thành các loại oxy phản ứng trong môi trường ngoại bào.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1007/s00394-005-0558-7

10.1080/1071576031000083189

Bartosz G., 2003, The other face of oxygen. Free radicals in nature

Bartosz G., 1999, Antioxidant activity: what do we measure?, Acta Biochim Pol, 46, 23, 10.18388/abp.1999_4180

10.1016/S0021-9258(19)50881-X

10.1002/(SICI)1097-0320(20000201)39:2<151::AID-CYTO8>3.0.CO;2-I

10.1590/S0074-02762000000300020

10.1002/cyto.a.20152

10.1016/0891-5849(90)90022-B

10.1016/S0891-5849(96)00351-6

Chen J., 2004, Coadjustment of quercetin and hydrogen peroxide: the role of ROS in the cytotoxicity of quercetin, Pharmazie, 59, 155

10.1016/j.cellsig.2006.11.009

10.1023/A:1021624520740

10.1007/s10565-006-0173-2

10.1080/10715760500306935

10.1007/s10517-005-0469-x

10.1016/S0300-483X(02)00198-1

10.1016/S0021-9258(19)42083-8

10.1207/s15327914nc5302_11

10.1016/S0165-022X(97)00035-3

10.1021/jf020615a

10.1021/jf0486040

10.1016/j.lfs.2006.06.042

10.1016/S0021-9258(19)52451-6

10.1016/j.bcp.2006.08.001

10.1016/S0891-5849(98)00167-1

Misra H., 1972, The role of superoxide anion in the auto‐oxidation of epinephrine and a simple assay for superoxide dismutase, J Biol Chem, 247, 3170, 10.1016/S0021-9258(19)45228-9

10.1016/S0006-2952(03)00083-2

10.1021/jf0531050

10.1183/09031936.06.00053805

10.1016/j.jconrel.2006.04.015

10.1016/S0891-5849(98)00315-3

10.1016/S0075-7535(08)70040-8

10.1006/abbi.1993.1222

10.1016/0304-3835(96)04251-6

Sieuwerts A., 1995, The MTT tetrazolium salt assay scrutinized: how to use this assay reliably to measure metabolic activity of cell cultures in vitro for the assessment of growth characteristics, IC50‐values and cell survival, Eur J Clin Chem Clin Biochem, 33, 813

Sirota T., 1999, Novel approach to the study od adrenaline auto‐oxidation and its use for the measurements of superoxide dismutase activity, Vopr Med Khim, 45, 263

10.1016/j.fct.2005.11.006

10.1016/j.clinbiochem.2006.04.014

10.1016/j.ejphar.2004.09.012

10.1023/A:1014819832003

10.1038/bjc.1987.190

10.1271/bbb.70.933

10.1080/10715760000301141

10.1007/s00394-005-0546-y