Phân tích NRG ‘legal highs’ tại Vương quốc Anh: nhận diện và hình thành các cathinone mới

Drug Testing and Analysis - Tập 3 Số 9 - Trang 569-575 - 2011
Simon D. Brandt1, Sally Freeman2, Harry Sumnall3, Fiona Measham4, Jon C. Cole5
1School of Pharmacy and Biomolecular Sciences, Liverpool John Moores University, Liverpool, UK
2School of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, University of Manchester, Oxford Road, Manchester, UK
3Centre for Public Health, Liverpool John Moores University, Liverpool, UK
4Department of Applied Social Science, Lancaster University, Lancaster, UK
5Department of Risk, Security, and Decision Making, University of Liverpool, UK

Tóm tắt

Một số lượng lớn các dẫn xuất cathinone đã cho thấy một loạt các đặc tính sinh học hoạt động, thu hút được sự quan tâm lớn từ các cộng đồng liên quan đến nghiên cứu dược phẩm. Một số dẫn xuất trong số này đã trở nên phổ biến như những ‘chất cao hợp pháp’ giải trí do sự sẵn có của chúng trên Internet và các cửa hàng trên đường phố. Một nghiên cứu trước đó đã mô tả phân tích định tính 24 sản phẩm ‘cao hợp pháp’ Energy‐1 (NRG‐1) và NRG‐2 thu được từ 18 trang web sau khi lệnh cấm mephedrone và các dẫn xuất của nó có hiệu lực vào tháng 4 năm 2010. Hầu hết các sản phẩm này chứa một hỗn hợp các cathinone chỉ mang một nhãn mới. Tại đây, ba sản phẩm cathinone bổ sung đã được phát hiện; hai từ một mẫu NRG‐1 và một từ một mẫu NRG‐3. Báo cáo này mô tả sự nhận diện của chúng. Mẫu NRG‐1 số 1 bao gồm một hỗn hợp 4 cathinone, cụ thể là 4‐fluoromethcathinone (1), 1‐(3,4‐methylenedioxyphenyl)‐2‐(methylamino)pentan‐1‐one (pentylone, 2), 3,4‐methylenedioxy‐α‐pyrrolidinobutyrophenone (MDPBP, 3) và 3,4‐methylenedioxypyrovalerone (MDPV, 4). Mẫu được gán nhãn NRG‐3 (đơn gán nhầm với cấu trúc hóa học của mephedrone) bao gồm một hỗn hợp của 4‐methyl‐α‐pyrrolidinopropiophenone (MPPP, 5) và (2), trong khi mẫu NRG‐1 còn lại số 2 (cũng bị gán nhầm với cấu trúc hóa học của mephedrone) bao gồm một hỗn hợp của (2) và (3). Các phân tích định tính đã được thực hiện bằng GC‐(EI/CI)‐MS, quang phổ NMR và xác nhận bằng cách chuẩn bị các tiêu chuẩn. Việc chuẩn bị các tiền chất brom hóa chứa nhân 3,4‐methylenedioxyphenyl đã cho thấy sự α,α‐dibrom hóa mở rộng: các dữ liệu phổ khối và NMR của các hợp chất trung gian này cũng được trình bày và thảo luận. Bản quyền © 2010 John Wiley & Sons, Ltd.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

H.Koeppe G.Ludwig K.Zeile German Patent No. 1242241(B) 1967.

H.Koeppe G.Ludwig K.Zeile US Patent No. 3478050 1969.

J.PeytonIII A. T.Shulgin Patent No. WO9639133 (A1) 1996.

10.1016/S0014-2999(99)00538-5

10.1002/ddr.10297

10.1021/jm050797a

10.1021/jm901189z

10.1021/jm9017465

10.1021/jm1003232

10.5042/daat.2010.0123

10.1093/qjmed/hcq056

10.1093/qjmed/hcq132

10.1016/S0379-0738(97)02133-6

10.1016/j.forsciint.2006.07.024

10.1016/j.forsciint.2009.05.001

Westphal F., 2010, Toxichem Krimtech., 77, 95

10.1016/j.bmcl.2010.05.065

10.1016/j.forsciint.2009.12.048

10.1007/s11419-008-0050-1

10.1016/j.forsciint.2008.11.013

Westphal F., 2010, Toxichem Krimtech., 77, 84

10.1002/dta.147

Home Office. Available at:http://www.homeoffice.gov.uk/media‐centre/press‐releases/legal‐high‐naphyrone‐classb[29 July 2010].

10.1136/bmj.c3564

10.1016/S0379-0738(00)00296-6

10.1016/j.trac.2010.01.009

10.1016/S1570-0232(01)00578-5

10.1016/S1570-0232(03)00043-6

10.1255/ejms.649