Đánh giá các đặc điểm lâm sàng, tế bào học, nhiễm trùng và mô bệnh học của bệnh mụn ở mèo

Veterinary Dermatology - Tập 17 Số 2 - Trang 134-140 - 2006
Edward Jazic1, Kimberly S. Coyner, Diana Loeffler, Thomas P. Lewis
1Dermatology Clinic for Animals, Gilbert, Arizona, USA. [email protected]

Tóm tắt

Tóm tắt

Các đặc điểm lâm sàng, tế bào học, vi khuẩn và mô bệnh học của bệnh mụn ở mèo đã được nghiên cứu trên 22 chú mèo được giới thiệu hoặc tình nguyện đến một phòng khám da liễu thú y ở vùng tây nam Hoa Kỳ. Để so sánh, các tham số tương tự cũng được đánh giá trên năm chú mèo khỏe mạnh không bị ảnh hưởng. Ngoài ra, tất cả các chú mèo đều được đánh giá bằng phương pháp miễn dịch mô học (IHC) để kiểm tra sự hiện diện của virus calicivirus ở mèo (FCV) và virus herpes ở mèo (FHV-1) trong tổn thương mụn. Độ tuổi khởi phát của bệnh mụn ở những chú mèo bị ảnh hưởng dao động từ 6 tháng đến 14 năm với trung vị là 4 năm. Các tổn thương da thường gặp nhất là mụn đầu đen (73%), rụng lông (68%), vảy nến (55%), sẩn (45%) và đỏ da (41%). Ngứa được báo cáo ở 35% số mèo bị ảnh hưởng. Bằng chứng tế bào học của Malassezia pachydermatitis đã có mặt ở 4/22 (18%) chú mèo bị ảnh hưởng. Microsporum canis được phân lập từ một chú mèo bị ảnh hưởng duy nhất. Vi khuẩn được phân lập từ 10 trong số 22 (45%) chú mèo bị ảnh hưởng; tụ cầu khuẩn dương tính với đông máu và liên cầu khuẩn alpha-hemolytic là phổ biến nhất. Các đặc điểm mô bệnh học bao gồm viêm lympho plasmacytic quanh ống dẫn (86%), giãn nở ống dẫn tuyến bã nhờn (73%), keratosis nang lông với sự tắc và giãn nở (59%), tắc và giãn nở của tuyến epitrichial (32%), viêm nang lông (27%), viêm tuyến bã nhờn pyogranulomatous (23%) và viêm mủ (23%). Ở một chú mèo bị ảnh hưởng trong một hộ gia đình có năm chú mèo đồng thời mắc bệnh mụn, đã phát hiện kháng nguyên FCV trong sinh thiết cằm bằng phương pháp IHC. Mẫu mô cằm từ tất cả các chú mèo bị ảnh hưởng khác, cũng như năm chú mèo khỏe mạnh đều cho kết quả âm tính với kháng nguyên FCV và FHV-1 bằng phương pháp IHC.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

ScottDW MillerWH GriffinCE.Keratinization defects.Muller and Kirk's Small Animal Dermatology 6th edn. Philadelphia:W.B. Saunders 2001:1042–3.

Bond R, 1993, The Veterinary Annual, 230

Rosenkrantz WS, 1991, The Pathogenesis, diagnosis, and management of feline acne, Veterinary Medicine, 5, 504

Scott DW, 1980, Feline dermatology 1900–78: a monograph, Journal of American Animal Hospital Association, 16, 331

10.1046/j.1365-3164.1997.d01-16.x

Gross TL, 1992, Veterinary Dermatopathology, 258

10.1053/svms.2001.27597

DeBoer DJ, 1995, Clinical update on feline dermatophytosis – Part I, Compendium on Continuing Education for the Practicing Veterinarian, 17, 1197

MasonKVet al.Malassezia pachydermatisassociated dermatitis in the cat.Proceedings of the American Academy of Veterinary Dermatology and American College of Veterinary Dermatology Annual Meeting.Charleston South Carolina 1994:83.

Scott DW, 1980, Feline dermatology 1900–80: a monograph, Journal of the American Animal Hospital Association, 16, 331

Cox HU, 1985, Distribution of staphylococcal species on clinically healthy cats, American Journal of Veterinary Research, 46, 1824

10.1016/0378-1135(84)90045-2

Medleaua L, 1988, Frequency and antimicrobial susceptibility of Staphylococcus spp. isolated from feline skin lesions, Journal of the American Veterinary Medical Association, 193, 1080

Maggs DJ, 1999, Evaluation of serologic and viral detection methods for diagnosing feline herpesvirus‐1 infection in cats with acute respiratory tract or chronic ocular disease, Journal of the American Veterinary Medical Association, 214, 502, 10.2460/javma.1999.214.04.502

Sykes JE, 2001, Feline upper respiratory tract pathogens: herpesvirus‐1 and calicivirus, Compendium on Continuing Education for the Practicing Veterinarian, 23, 166

10.1016/S0195-5616(99)50126-5

Pedersen NC, 1983, Textbook of Veterinary International Medicine

10.1016/S0195-5616(03)00025-1