Ghép Tế Bào Gốc Huyết Học Đồng Nhóm (alloHSCT) Cải Thiện Kết Quả So Với Điều Trị Kết Hợp Thông Thường Ở Bệnh Nhân Từ 40–60 Tuổi Bị AML Trong CR1 Với Lợi Ích Rõ Rệt Hơn Cho Chế Độ Điều Trị Giảm Cường Độ Thay Vì Chế Độ Thủy Phân Tủy

Blood - Tập 118 - Trang 159 - 2011
Jan J Cornelissen1, Alois Gratwohl2, Kees GM van Montfort3, Thomas Pabst4, Johan Maertens5, H. Berna Beverloo6, Marinus van Marwijk Kooy7, P.W. Wijermans8, Bart J Biemond9, Dimitri A. Breems10, Edo Vellenga11, Leo F Verdonck12, Martin F. Fey13, Mojca Lavrencic14, Jeroen JWM Janssen15, Gerwin Huls16, Jurgen Kuball17, Jakob R. Passweg18, Carlos Graux19, Harry C. Schouten20
1Dept. of Hematology, Erasmus MC, Rotterdam, Netherlands
2University Hospital-Basel, Basel, Switzerland
3HOVON Datacenter, ErasmusMC, Rotterdam, Netherlands
4Department of Medical Oncology, Berne University Hospital, Berne, Switzerland
5Hematology, Uz Gasthuisberg, Leuven, Belgium
6Clinical Genetics, ErasmusMC Rotterdam, Rotterdam, Netherlands
7Department of Internal medicine, Isala Clinic, Zwolle, Netherlands
8Department of hematology, Haga Hospital, The Hague, Netherlands
9Department of Hematology, Academic Medical Center, University of Amsterdam, Amsterdam, Netherlands
10ZNA Stuivenberg, Antwerp, Belgium
11Hematology, University Medical Center Groningen UMCG, Groningen, Netherlands
12Internal Medicine, Isala Clinics, Zwolle, Netherlands
13Dpts. of Clinical Research and Medical Oncology, Inselspital, Bern University Hospital, University of Bern, Bern, Switzerland
14Department of Hematology, Erasmus MC, Rotterdam, Netherlands
15Department of Hematology, VU University Medical Center, Amsterdam, Netherlands
16Department of Hematology, University Medical Center Groningen, Groningen, Netherlands
17Immunology / Hematology, UMCU, Utrecht, Netherlands
18Stem Cell Transplant Team, University Hospital Basel, Basel, Switzerland
19UCL mont-godinne, yvoir, Belgium
20Academische Ziekenhuis Maastricht, Maastricht, Netherlands

Tóm tắt

Ghép tế bào gốc đồng loại (alloHSCT) được coi là liệu pháp hợp nhất tiêu chuẩn ở người lớn có bệnh bạch cầu myeloid cấp (AML) mức trung bình và nguy cơ kém trong lần thuyên giảm hoàn toàn đầu tiên (CR1). alloHSCT với phương pháp myeloablative (MAB) mang lại lợi thế sống sót cho những bệnh nhân AML trẻ tuổi, nhưng tỷ lệ tử vong không tái phát (NRM) có thể làm giảm hiệu quả tích cực đối với sự tái phát, dẫn đến lợi ích hạn chế ở những bệnh nhân lớn tuổi. Các phân tích tổng hợp cho thấy rằng lợi thế này có thể đã bị hạn chế ở độ tuổi trên 40. Các chế độ điều trị cường độ giảm (RIC) được giới thiệu để giảm NRM, đồng thời bảo vệ hiệu ứng ghép chống lại bệnh bạch cầu (GVL) ở những bệnh nhân lớn tuổi. Các nghiên cứu so sánh hồi cứu đã xác nhận tỷ lệ NRM thấp hơn, nhưng cho rằng kết quả tổng thể có thể không khác biệt, vì NRM thấp hơn có thể bù đắp bởi tỷ lệ tái phát cao hơn. Chúng tôi đã đánh giá trong 4 nghiên cứu hợp tác HOVON/SAKK liên tiếp (H29, H42, H42A và H92) giữa alloHSCT so với điều trị kết hợp thông thường ở những bệnh nhân AML-CR1 trong độ tuổi từ 40–60, với so sánh tích hợp giữa alloHSCT sử dụng MAB và RIC. Các chỉ số kết quả bao gồm tỷ lệ sống sót tổng thể (OS), tỷ lệ sống sót không tái phát (RFS), được xác định bởi sự tái phát và NRM. Lựa chọn chế độ điều trị trước khi thực hiện alloHSCT (MAB hoặc RIC) hoàn toàn dựa vào sở thích của trung tâm trong suốt thời gian nghiên cứu.

Từ khóa

#Ghép tế bào gốc #AML #CR1 #cường độ giảm #cường độ myeloablative #tỷ lệ sống sót #tỷ lệ tái phát.