Sự chọn lựa chuỗi acyl kết nối tiêu thụ và tổng hợp phosphoinositides

EMBO Journal - Tập 41 Số 18 - 2022
David Barneda1,2, Vishnu Janardan3, Izabella Niewczas2, D.M. Collins2, Sabina Cosulich1, Jonathan Clark2, Len R. Stephens2, Phillip T. Hawkins2
1Projects, Oncology R&D AstraZeneca Cambridge UK
2Signalling Programme, Babraham Institute, Cambridge, UK
3Cellular Organization and Signalling National Centre for Biological Sciences Bangalore India

Tóm tắt

Tóm tắtPhosphoinositides (PIPn) trong mô động vật có vú có hàm lượng cao trong các loài chuỗi acyl stearoyl/arachidonoyl (“C38:4”), nhưng ý nghĩa chức năng của nó vẫn chưa rõ ràng. Chúng tôi đã sử dụng các dấu vết chuyển hóa (isotopologues của inositol, glucose và nước) để nghiên cứu quá trình tổng hợp PIPn trong các dòng tế bào mà sự phong phú này được bảo tồn ở mức độ tương đối khác nhau. Chúng tôi cho thấy rằng PIs được tổng hợp từ glucose ban đầu giàu hơn trong các chuỗi acyl ngắn hơn/có độ bão hòa cao hơn, nhưng sau đó nhanh chóng được tái chế về dạng loài C38:4. PIs cũng được tổng hợp qua một 'con đường tái chế' khác biệt, sử dụng các tiền chất hiện có và thể hiện sự chọn lọc đáng kể cho việc tổng hợp C38:4‐PA và ‐PI. Con đường tái chế này được kích thích nhanh chóng trong quá trình kích hoạt thụ thể của phospholipase‐C, cho phép giữ lại cấu trúc chính C38:4 và mối liên kết chặt chẽ giữa tiêu thụ PIPn và sự tái tổng hợp của nó, do đó duy trì kích thước của các bể chứa. Những kết quả này gợi ý rằng một trong những thuộc tính của thành phần chuỗi acyl cụ thể của PIPn là mã phân tử, để tạo điều kiện cho ‘kênh hóa chuyển hóa’ từ PIP2 đến PI thông qua các bể chất trung gian (DG, PA và CDP‐DG) chung cho các con đường chuyển hóa lipid khác.

Từ khóa

#Phosphoinositides #chuỗi acyl #chuyển hóa #tế bào #phospholipase C

Tài liệu tham khảo

10.1016/0005-2760(70)90181-5

10.1371/journal.pone.0058425

10.1016/j.jbior.2015.11.002

10.1096/fasebj.2019.33.1_supplement.489.1

10.1152/physrev.00028.2012

10.1042/BST20190205

10.1021/ja00026a042

10.1016/j.bbalip.2019.05.015

10.3389/fcell.2020.00063

10.1091/mbc.e16-09-0668

10.3390/membranes4030302

10.1124/pr.114.009217

10.1016/j.jlr.2021.100081

10.1016/j.ab.2018.02.014

10.1016/j.bbalip.2009.02.010

10.1074/jbc.M114.621375

10.1038/nmeth.1564

10.15252/embj.201488677

10.1042/bj2220557

10.1016/j.ceb.2018.04.011

10.1039/B913399B

10.1042/BCJ20180022

10.1016/j.jmb.2012.01.008

10.1016/j.bbamem.2013.10.003

10.1021/bi501250m

10.1007/s00232-016-9909-y

10.1016/S0021-9258(17)35765-4

10.1002/iub.122

10.1042/bj2580621

10.1371/journal.pone.0090242

10.1016/j.bbalip.2015.02.013

10.1016/j.ceb.2019.12.007

Harayama T, 2018, Understanding the diversity of membrane lipid composition, Nat Rev Mol Cell Biol, 1842, 1993

10.1016/S0022-2275(20)39458-X

10.1126/scisignal.aae0453

10.1016/j.bbrep.2016.07.017

10.1111/cas.12229

10.1111/j.1550-7408.2003.tb00111.x

10.1016/j.jbior.2013.09.001

10.1016/j.devcel.2015.04.028

10.15252/embr.202154532

10.1042/bj2590893

10.1021/jo0206418

10.1091/mbc.e12-09-0673

10.1074/jbc.M109.050617

10.1111/j.1471-4159.1976.tb02636.x

10.1016/j.jhep.2016.07.045

10.1038/s41467-021-27279-4

10.1053/j.gastro.2016.01.032

10.1016/0304-4157(75)90017-9

10.1002/anie.201301716

10.1016/j.celrep.2014.12.010

10.1016/0003-9861(89)90323-8

10.1074/jbc.272.28.17354

10.1194/jlr.D600004-JLR200

10.1038/nprot.2013.143

10.1194/jlr.S091769

10.1021/bi061723j

10.1016/j.jbior.2017.09.003

10.1073/pnas.1912684117

10.1074/jbc.M113.451708

10.1194/jlr.R800035-JLR200

10.1042/bj2960481

10.1136/gutjnl-2020-320646

10.1074/jbc.271.17.10237

10.1038/ncomms12757

10.1016/j.bbamcr.2018.11.007

10.1016/j.bbalip.2017.02.002

10.1073/pnas.081536298

10.1006/abio.1996.0370

10.1021/acs.analchem.6b02947

10.1038/s41589-019-0445-9

10.1038/nbt837