Các phản ứng giãn mạch của ATP và polypeptide ruột vasoactif trong niệu đạo gần tách biệt của chuột đồng

British Journal of Pharmacology - Tập 124 Số 6 - Trang 1069-1074 - 1998
Christian Pinna1, L. Puglisi1, Geoffrey Burnstock2
1Institute of Pharmacological Sciences, University of Milan, Via Balzaretti 9, 20133 Milan, Italy
2Department of Anatomy and Developmental Biology and Centre for Neuroscience, University College London, Gower Street, London WC1E 6BT, UK

Tóm tắt

Oxide nitric (NO) đã được biết từ các nghiên cứu trước đây là chất truyền dẫn chủ yếu trong các dây thần kinh ức chế không chứa acetylcholine (NANC) cung cấp cho niệu đạo chuột đồng. Tuy nhiên, danh tính của các chất đồng truyền dẫn chịu trách nhiệm cho các phản ứng còn lại sau khi bị chặn với l-NG-nitroarginine methyl ester (l-NAME) vẫn chưa được biết.

Kích thích điện trường (EFS) trên các dải tròn của niệu đạo gần chuột đồng được tiền co lại bằng arginine vasopressin (AVP 10−8 m), và trong sự hiện diện của phentolamine (10−6 m), propranolol (10−6 m) và atropine (10−6 m), đã gây ra sự giãn theo tần số, điều này bị giảm bởi suramin (10−4 m) và reactive blue 2 (RB2; 2×10−4 m), nhưng không bị ảnh hưởng bởi pyridoxalphosphate-6-azophenyl-2′,4′-disulphonic acid (PPADS; 10−4 m), α-chymotrypsin (10–50 u ml−1) hay bởi đối kháng VIP, [Lys1, Pro2,5, Arg3,4, Tyr6]‐VIP, (5×10−7–10−6 m). Trong sự hiện diện của indomethacin (10−6 m), sự giãn theo tần số đối với EFS được tăng cường, đặc biệt ở các tần số kích thích thấp hơn. Sự giãn do EFS gây ra bị chặn bởi tetrodotoxin (10−6 m), cho thấy nguồn gốc thần kinh của nó.

ATP ngoại sinh (10−7–10−3 m) đã tạo ra các phản ứng giãn theo nồng độ, bị giảm bởi các đối kháng P2-purinoceptor là suramin (10−4 m) và RB2 (2×10−4 m) nhưng không bị ảnh hưởng bởi PPADS (10−4 m). Sự giãn do ATP gây ra cũng bị giảm đáng kể bởi indomethacin (10−6 m). Các phản ứng ức chế đối với ATP là độc lập với urothelium và NO, vì chúng không bị ảnh hưởng bởi việc loại bỏ urothelium hay bởi l-NAME (10−4 m).

VIP ngoại sinh (10−9–10−7 m) đã gây ra các phản ứng giãn theo nồng độ mà không bị ảnh hưởng bởi việc loại bỏ urothelium, l-NAME (10−4 m), α-chymotrypsin (10–50 u ml−1) hoặc bởi [Lys1, Pro2,5, Arg3,4, Tyr6]‐VIP (3×10−7–10−6 m). Tuy nhiên, suramin (10−4 m) và RB2 (2×10−4 m) nhưng không phải PPADS (10−4 m) đã kìm chế các phản ứng giãn do VIP gây ra. Peptide liên quan đến gen calcitonin (CGRP: 10−9–10−7 m) không có ảnh hưởng nào hoặc chỉ tác động một phản ứng giãn nhỏ trong các dải được tiền co lại bằng AVP.

Prostaglandin E2 (PGE2; 10−9–3×10−6 m) và tác nhân cho NO, sodium nitroprusside (SNP; 10−8–3×10−5 m) đã gây ra sự giãn theo nồng độ ở niệu đạo gần chuột đồng mà không bị giảm bởi suramin (10−4 m), RB2 (2×10−4 m) hoặc bởi PPADS (10−4 m), cho thấy hiệu ứng ức chế cụ thể của các đối kháng đã sử dụng.

Tóm lại, các kết quả này phù hợp với quan điểm rằng ATP là một chất truyền dẫn ức chế được giải phóng từ các dây thần kinh ức chế cung cấp sự giãn NANC của niệu đạo gần chuột đồng. Hiệu ứng giãn của ATP là độc lập với NO và urothelium. Nghiên cứu hiện tại không chứng minh rằng VIP được giải phóng từ các dây thần kinh phó giao cảm trong quá trình EFS, vì cả α-chymotrypsin và [Lys1, Pro2,5, Arg3,4, Tyr6]‐VIP đều không có hiệu quả trên các phản ứng thần kinh.

Tạp chí Dược lý Anh (1998) 124, 1069–1074; doi:10.1038/sj.bjp.0701908

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Bridgewater M., 1993, Evidence for a non‐nitrergic inhibitory innervation in the pig urethra, Neurourol. Urodyn., 12, 357

10.1016/0306-3623(85)90001-1

10.1016/0922-4106(94)90136-8

10.1016/0196-9781(94)90176-7

10.1111/j.1748-1716.1991.tb09114.x

10.1007/BF02740606

10.1210/endo-125-6-2945

10.1016/0014-2999(93)90451-M

10.1007/BF00191202

Hoyle C.H.V., 1994, Handbook of Neuro‐Urology, 1

10.1113/jphysiol.1985.sp015814

10.1540/jsmr.31.67

10.1007/BF00224723

Klarskov P., 1987, Non‐cholinergic, non‐adrenergic inhibitory nerve responses of bladder outlet smooth muscle in vitro, Br. J. Pharmacol., 60, 337

10.1016/S0022-5347(17)52397-6

10.1016/S0022-5347(17)36556-4

Maggi C.A., 1993, Nervous Control of the Urogenital System, 383

10.1111/j.1476-5381.1993.tb13842.x

10.1111/j.1476-5381.1992.tb14349.x

10.1016/0922-4106(94)90185-6

10.1111/j.1476-5381.1992.tb14483.x

10.1111/j.1476-5381.1996.tb15723.x

10.1111/j.1464-410X.1970.tb10019.x

10.1016/0196-9781(91)90060-3

10.1111/j.1476-5381.1995.tb16379.x

10.1038/sj.bjp.0701308