Phẫu thuật cắt bỏ mô phổi giữa bảo tồn ống dẫn khí so với cắt bỏ hai thùy cho ung thư phổi không tế bào nhỏ trung tâm bên phải: một nghiên cứu hồi cứu theo nhóm có điểm khuynh hướng

Jiongjie Wang1, Jichao Guo2, Haizhan Shi3, Xiangru Chen4, Wenxin He4, Zhixin Li4
1Department of Thoracic Surgery, Xuzhou Central Hospital, Xuzhou, 221000, China
2Department of Thoracic Surgery, Lanshan District People's Hospital of Linyi City, Linyi, 276000, China
3Department of Thoracic Surgery, The Third Clinical Medical College of Fujian Medical University, The First Hospital of Putian, Putian, 351100, China
4Department of Thoracic Surgery, Shanghai Pulmonary Hospital, School of Medicine, Tongji University, No. 507 Zhengmin Road, Shanghai, 200433, China

Tóm tắt

Tóm tắt Mục tiêu Phẫu thuật cắt bỏ mô phổi giữa bên phải là một phẫu thuật cắt bỏ phổi lớn hiếm khi được thực hiện. Nghiên cứu này nhằm đánh giá độ an toàn và hiệu quả của quy trình này thông qua việc so sánh với phẫu thuật cắt bỏ hai thùy bên phải ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Phương pháp Chúng tôi đã xem xét hồi cứu một cơ sở dữ liệu theo kiểu dự đoán của các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ mô phổi giữa bên phải (nhóm S) hoặc phẫu thuật cắt bỏ hai thùy bên phải (nhóm B) từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 1 năm 2020 tại Bệnh viện Phổi Thượng Hải. Phương pháp khớp điểm khuynh hướng đã được áp dụng để cân bằng các yếu tố gây nhiễu giữa hai nhóm, dẫn đến 41 cặp được khớp. Phân tích được thực hiện để so sánh các kết quả xung quanh phẫu thuật, tỷ lệ sống sót dài hạn và thể tích phổi sau phẫu thuật giữa hai nhóm. Kết quả Không có sự khác biệt đáng kể nào trong các đặc điểm giữa hai nhóm đã khớp. Các biến chứng chính sau phẫu thuật phát sinh ở 31.7% bệnh nhân trong nhóm B và 12.1% bệnh nhân trong nhóm S (P = 0.032). Tỷ lệ can thiệp cho khoang còn lại phẫu thuật ở nhóm B cao hơn đáng kể so với những bệnh nhân ở nhóm S (21.9% so với 7.3%, p = 0.037). Thể tích phổi bên phải sau phẫu thuật và thể tích phổi tổng thể trong nhóm S đều lớn hơn đáng kể so với nhóm B (P = 0.026, P = 0.001, tương ứng). Kết luận So với cắt bỏ hai thùy, phẫu thuật cắt bỏ mô phổi giữa bảo tồn ống dẫn khí có tỷ lệ biến chứng chính thấp hơn, không gian không khí sau phẫu thuật nhỏ hơn và tỷ lệ sống sót dài hạn tương tự cho bệnh nhân NSCLC trung tâm bên phải chọn lọc.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Deslauriers J, Grégoire J, Jacques LF, et al. Sleeve lobectomy versus pneumonectomy for lung cancer: a comparative analysis of survival and sites or recurrences. Ann Thorac Surg. 2004;77:1152–6.

Maurizi G, Ciccone AM, Rendina EA. The advantage of sleeve lobectomy over pneumonectomy. J Thorac Disease. 2019;11:E103–4.

Predina JD, Kunkala M, Aliperti LA, et al. Sleeve lobectomy: current indications and future directions. Ann Thorac Cardiovasc Surg. 2010;16:310–8.

Chen Y, Zhang L, Yan B, et al. Feasibility of sleeve lobectomy after neo-adjuvant chemo-immunotherapy in non-small cell lung cancer. Translational Lung Cancer Res. 2020;9:761–7.

Boudaya MS, Abid W, Mlika M. Sleeve right lower lobectomy: a rarely performed extended resection. Indian J Surg. 2016;78:74–6.

Ohata K, Zhang J, Ito S, et al. Right lower lobe sleeve resection: bronchial flap to correct caliber disparity. Ann Thorac Surg. 2013;95:1107–8.

Tanaka K, Nakajima T, Morimoto J, Yoshino I. Right lower sleeve lobectomy with double-barreled bronchoplasty for a centrally located lung cancer. Ann Thorac Surg. 2015;99:1829.

Hamasaki H, Shirakami C, Yamada T, et al. Specific techniques for right sleeve lower lobectomy: four case reports. Surg Case Rep. 2021;7:38.

Kocaturk CI, Saydam O, Sezen CB, et al. Is right sleeve lower lobectomy necessary? Is it safe? Thorac Cardiovasc Surg. 2020;68:235–40.

Thomas PA, Falcoz PE, Bernard A, et al. Bilobectomy for lung cancer: contemporary national early morbidity and mortality outcomes. Eur J Cardiothorac Surg. 2016;49:e38–43. e43.

Xie D, Deschamps C, Shen RK, et al. Bilobectomy Versus Lobectomy for Non-small Cell Lung Cancer: a comparative study of outcomes, long-term survival, and Quality of Life. Ann Thorac Surg. 2015;100:242–50.

Kim AW, Faber LP, Warren WH, et al. Bilobectomy for non-small cell lung cancer: a search for clinical factors that may affect perioperative morbidity and long-term survival. J Thorac Cardiovasc Surg. 2010;139:606–11.

Galetta D, Solli P, Borri A, et al. Bilobectomy for lung cancer: analysis of indications, postoperative results, and long-term outcomes. Ann Thorac Surg. 2012;93:251–7.

Tagawa T, Iwata T, Nakajima T, et al. Evolution of a lung-sparing strategy with sleeve lobectomy and induction therapy for non-small cell Lung Cancer: 20-Year experience at a single Institution. World J Surg. 2016;40:906–12.

Yildizeli B, Fadel E, Mussot S, et al. Morbidity, mortality, and long-term survival after sleeve lobectomy for non-small cell lung cancer. Eur J Cardiothorac Surg. 2007;31:95–102.

Ludwig C, Morand P, Schnell J, Stoelben E. Preserving middle lobe to improve lung function in non-small-cell lung cancer. Asian Cardiovasc Thorac Ann. 2009;17:153–6.

Chen J, Soultanis KM, Sun F, et al. Outcomes of sleeve lobectomy versus pneumonectomy: a propensity score-matched study. J Thorac Cardiovasc Surg. 2021;162:1619–28.

Maurizi G, Ciccone AM, Rendina EA. The advantage of sleeve lobectomy over pneumonectomy. J Thorac Dis. 2019;11:E103–4.

Gao HJ, Jiang ZH, Gong L, et al. Video-assisted vs Thoracotomy Sleeve Lobectomy for Lung Cancer: a propensity matched analysis. Ann Thorac Surg. 2019;108:1072–9.