Một phương pháp kết hợp trong việc đặc trưng hiệu quả của kem tay w/o: ảnh hưởng của chất làm mềm đến hiệu suất về kết cấu, cảm quan và in vivo trên da

International Journal of Cosmetic Science - Tập 34 Số 2 - Trang 140-149 - 2012
Milica Lukić1, Ivana Pantelić1, Veljko Krstonošić2, Nebojša Cekić3,4, Snežana Savić1
1Department of Pharmaceutical Technology and Cosmetology, Faculty of Pharmacy, University of Belgrade, Vojvode Stepe 450, 11000 Beograd
2Department of Pharmacy, Faculty of Medicine, University of Novi Sad, Hajduk Veljkova 3, 21000 Novi Sad
3DCP Hemigal, Tekstilna 97, 16000 Leskovac, Serbia
4Faculty of Technology, University of Nis, Univerzitetski trg 2, 18000 Nis, Serbia

Tóm tắt

Tóm tắt

Để xây dựng một sản phẩm mỹ phẩm được người tiêu dùng chấp nhận, nhiều yêu cầu cần phải được thực hiện, trong đó quan trọng nhất là hiệu quả (cả thực tế và cảm nhận), thẩm mỹ phù hợp (nhận thức thị giác) và tất cả các đặc tính cảm quan phải đạt được. Trong nghiên cứu này, bốn mẫu kem nước trong dầu dành cho chăm sóc tay, khác nhau ở một thành phần làm mềm, đã được tiến hành đặc trưng độ nhớt, cảm quan và kết cấu, và hiệu quả của chúng được đánh giá trong nghiên cứu in vivo trên những tình nguyện viên tham gia. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng một số thay đổi chỉ giới hạn trong pha dầu đã tạo ra sự thay đổi ở tất cả các đặc tính đã được nghiên cứu, cho thấy rằng mỗi phép đo bằng dụng cụ có thể được sử dụng như một công cụ nhạy cảm trong việc đặc trưng các mẫu kem. Về mối tương quan giữa các phép đo vật lý và một số thuộc tính cảm quan, có thể xây dựng một sản phẩm với các đặc tính cảm quan cụ thể bằng cách sử dụng các tham số độ nhớt hoặc kết cấu đã được xác định trước. Để có được một hồ sơ cảm quan đầy đủ của sản phẩm mỹ phẩm, nên thực hiện một đánh giá cảm quan chi tiết theo các quy trình tiêu chuẩn hiện có, thường tốn thời gian và chi phí. Tuy nhiên, một nghiên cứu cảm quan được điều chỉnh có thể hữu ích cho việc sàng lọc nhanh chóng và đồng thời cùng với việc đặc trưng bằng dụng cụ của một sản phẩm nhũ tương mỹ phẩm mới và có thể đặc biệt hữu ích trong quá trình phân biệt một công thức duy nhất với một số công thức khác khác nhau ở một thành phần.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S0950-3293(99)00057-9

10.1111/j.1745-459X.2007.00144.x

10.1016/j.foodqual.2006.10.001

10.1111/j.1745-459X.2010.00297.x

10.1016/j.matcom.2007.11.023

10.1016/j.triboint.2010.04.004

10.1016/j.matcom.2007.11.013

10.1016/0927-7757(93)02719-U

10.1111/j.1468-3083.2007.02382.x

10.1016/S0927-7757(98)00626-8

10.1007/s12272-010-2236-4

10.1081/PDT-120027424

10.1016/j.ijpharm.2004.10.020

Wiechers J.W., 2007, (Re)Formulating within REACh with formulating from first principles, Cosmet. Toiletries, 122, 63

10.1111/j.1745-459X.2007.00136.x

Carey J.M., 2008, A new formulators tool for customizing sensory properties, Cosmet. Toiletries, 123, 57

2001, Guidelines for the Evaluation of Cosmetic Products

2001, Leitlinien für die Bewertung der Wirksamkeit von kosmetischen Mitteln, Hrsg

10.1111/j.1600-0846.1997.tb00174.x

10.1111/j.1468-3083.2007.02379.x

10.1111/j.1468-2494.2010.00584.x

10.1046/j.1467-2494.1999.196570.x

10.1111/j.1473-2165.2009.00440.x

ASTM E 1490‐03, 2003, American Society for Testing and Materials (ASTM)

10.1201/b14005-17

Parente M.E., 2005, Study of sensory properties of emollients used in cosmetics and their correlation with physicochemical properties, J. Cosmet. Sci., 56, 175

10.1016/S0377-0257(98)00094-9

10.1016/S0950-3293(02)00074-5

10.1046/j.1467-2494.1999.203162.x