Hướng dẫn đồng thuận của Hiệp hội Giải phẫu bệnh thần kinh Quốc tế-Haarlem về Phân loại và Phân cấp Khối u Hệ thần kinh

Brain Pathology - Tập 24 Số 5 - Trang 429-435 - 2014
David N. Louis1, Arie Perry2, Peter C. Burger3, David W. Ellison4, Guido Reifenberger5,6, Andreas von Deimling5,7, Kenneth Aldape8, Daniel J. Brat9, V. Peter Collins10, Charles G. Eberhart3, Dominique Figarella‐Branger11, Gregory N. Fuller12, Felice Giangaspero13,14, Caterina Giannini15, Cynthia Hawkins16, Paul Kleihues17, Andrey Korshunov5,18, Johan M. Kros19, M. Beatriz S. Lopes20, Ho‐Keung Ng21, Hiroko Ohgaki22, Werner Paulus23, Torsten Pietsch24, Marc K. Rosenblum25, Elisabeth J. Rushing26, Figen Söylemezoğlu27, Otmar D. Wiestler28, Pieter Wesseling29,30
1Department of Pathology, Massachusetts General Hospital, Harvard Medical School, Boston, MA, USA.
2Department of Pathology University of California San Francisco San Francisco CA USA
3Department of Pathology, The Johns Hopkins University School of Medicine, Baltimore, Md. USA
4Department of Pathology, St. Jude Children’s Research Hospital, Memphis, TN, USA
5Clinical Cooperation Unit Neuropathology, German Cancer Consortium (DKTK), German Cancer Research Center (DKFZ), Heidelberg, Germany
6Department of Neuropathology, Heinrich Heine University, Duesseldorf, Germany
7Department of Neuropathology, Institute of Pathology, Ruprecht-Karls-University, Heidelberg, Germany
8Department of Pathology, Princess Margaret Hospital, Toronto, Canada
9Department of Pathology and Laboratory Medicine, Emory University School of Medicine, Atlanta, GA, USA
10Department of Pathology, University of Cambridge, Cambridge, UK
11Department of Pathology and Neuropathology, La Timone Hospital, Aix Marseille University, Marseille, France
12Department of Pathology, The University of Texas M. D. Anderson Cancer Center, Houston, TX USA
13Department of Radiological Oncological and Anatomo-Pathological Sciences University La Sapienza Rome
14IRCCS Neuromed, Pozzilli, Italy
15Department of Laboratory Medicine and Pathology, Mayo Clinic, Rochester, MN, USA
16Department of Paediatric Laboratory Medicine, The Hospital for Sick Children, University of Toronto, Toronto, Canada
17Medical Faculty, University of Zurich, Switzerland
18Department of Neuropathology, Heidelberg University Hospital, Heidelberg, Germany
19Department of Pathology, Erasmus Medical Center, Rotterdam, The Netherlands
20Department of Pathology, University of Virginia School of Medicine Charlottesville, Va., USA.
21Department of Anatomical Pathology and Cellular Pathology The Chinese University of Hong Kong Hong Kong
22International Agency for Research on Cancer (IARC), Lyon, France
23Institute of Neuropathology, University Hospital Münster, Münster, Germany
24Institute of Neuropathology Brain Tumor Reference Center University of Bonn Bonn Germany
25Department of Pathology, Memorial Sloan-Kettering Cancer Center, New York, NY, USA
26Institute for Neuropathology University Hospital of Zurich Zurich Switzerland
27Department of Pathology, Hacettepe University, Ankara, Turkey
28German cancer Research Center (DKFZ), Heidelberg, Germany
29Department of Pathology, Radboud University Medical Center, Nijmegen, The Netherlands
30Department of Pathology, VU University Medical Center, Amsterdam, The Netherlands

Tóm tắt

Tóm tắt

Các phát hiện quan trọng trong sinh học của các khối u hệ thần kinh đã đặt ra câu hỏi về cách thức dữ liệu không mô bệnh học, chẳng hạn như thông tin phân tử, có thể được đưa vào phân loại các khối u hệ thần kinh trung ương của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) lần tới. Để giải quyết câu hỏi này, một cuộc họp giữa các nhà giải phẫu bệnh thần kinh có chuyên môn về chẩn đoán phân tử đã được tổ chức tại Haarlem, Hà Lan, dưới sự bảo trợ của Hiệp hội Giải phẫu bệnh thần kinh Quốc tế (ISN). Trước cuộc họp, các thành viên tham gia đã thu thập ý kiến từ các đồng nghiệp lâm sàng trong các chuyên ngành u bướu thần kinh khác nhau. “Tài liệu trắng” hiện tại liệt kê các khuyến nghị của cuộc họp, tại đó đã đạt được một sự đồng thuận rằng việc tích hợp thông tin phân tử vào phân loại WHO lần tới nên tuân theo một bộ hướng dẫn “ISN-Haarlem” đã được cung cấp. Các khuyến nghị nổi bật bao gồm: (i) các thực thể chẩn đoán nên được định nghĩa một cách chặt chẽ nhất có thể để tối ưu hóa độ tái lặp giữa các quan sát viên, dự đoán lâm sàng-bệnh lý và lập kế hoạch điều trị; (ii) chẩn đoán nên được “xếp lớp” với phân loại mô học, cấp độ WHO và thông tin phân tử được liệt kê dưới một “chẩn đoán tích hợp”; (iii) cần thực hiện các xác định cho mỗi thực thể khối u về việc thông tin phân tử có cần thiết, được gợi ý hay không cần cho định nghĩa của nó; (iv) một số thực thể nhi khoa nên được tách biệt khỏi các đối tác trưởng thành của chúng; (v) ý kiến để định hướng quyết định về phân loại khối u nên được thu thập từ các chuyên gia trong các lĩnh vực bổ sung của u bướu thần kinh; và (vi) các hình thức thử nghiệm và báo cáo cụ thể cho từng thực thể nên được tuân thủ trong các báo cáo chẩn đoán. Hi vọng những hướng dẫn này sẽ tạo điều kiện cho việc cập nhật phân loại WHO lần thứ tư cho các khối u hệ thần kinh trung ương sắp tới.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Louis DN, 2007, WHO Classification of Tumours of the Central Nervous System

National Research Council, 2011, Toward Precision Medicine: Building a Knowledge Network for Biomedical Research and a New Taxonomy of Disease