ĐIỂM VÔI HÓA VÀ HẸP MẠCH VÀNH TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu điểm vôi hóa (ĐVH) và hẹp mạch vành (HMV) trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy (CLVT-256) ở bệnh nhân (BN) đau ngực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 248 BN đau ngực được chụp CLVT-256 mạch vành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 02 - 7/2021. Kết quả: Tổng số 248 BN (125 nam giới và 123 nữ giới); tỷ lệ nam giới : nữ giới là 1:1. Tuổi trung bình của BN là 68 ± 11,8 tuổi (từ 39 - 95 tuổi). Vôi hóa mạch vành (VHMV) ở 75 nam giới (61%) là và 68 nữ giới (54,4%) (p = 0,29). Trong đó, VHMV, ĐVH của nam giới (TV:152, TPV: 370) cao hơn so với nữ giới (TV: 75,5, TPV: 213) (p = 0,04). Tuổi trung vị (TV) của nhóm HMV > 50% (TV: 73; TPV: 11) là cao hơn so với nhóm HMV < 50% (TV: 67; TPV:19) (p < 0,01). Mặt khác, nhóm tuổi > 60 có tỷ suất chênh mắc hẹp ³ 50% cao gấp 5,9 lần (95%CI: 1,7 - 19,9; p < 0,01) nhóm £ 60 tuổi. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thấy sự khác biệt có ý nghĩa về ĐVH của nhóm HMV < 50% (TV:1; TPV: 65) so với nhóm HMV ³ 50% (TV: 388; TPV: 472) (p < 0,01). Nhóm có VHMV có tỷ suất chênh mắc hẹp ³ 50% cao gấp 6,7 lần (95%CI: 2,5 - 17,8; p < 0,01) nhóm không có VHMV, đồng thời, nhóm VHMV nặng (> 400 điểm) có tỷ xuất chênh mắc hẹp ³ 50% cao gấp 20,9 lần BN có vôi hóa ít hoặc không vôi hóa (95%CI: 8,4 - 51,9; p < 0,01). Đường cong ROC về khả năng dự báo của ĐVH Agatson và mức độ hẹp ³ 50% có diện tích dưới đường cong là 0,844 và ĐVH cut-off là 134 điểm với Sn = 78% và Sp = 85,5%. Kết luận: Tuổi cao, nam giới và điểm Agatson cao là những yếu tố tương quan thuận chiều với hẹp mạch vành mức độ nặng.

Từ khóa

#Điểm Agatson #Chụp cắt lớp vi tính #Điểm vôi hóa mạch vành #Hẹp mạch vành

Tài liệu tham khảo