Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Về tác động "tonic" của dây thần kinh phế vị trong việc tự điều chỉnh hô hấp
Tóm tắt
Những quan sát của chúng tôi về dải cơ hoành có dây thần kinh chi phối ở chó, mèo, thỏ và chuột lang không hoàn toàn trùng khớp với những phát hiện của W. R. Hess về cơ hoành thỏ trong điều kiện in situ. Theo các nghiên cứu của chúng tôi, thể tích phổi lớn liên quan đến biên độ cơ hoành nhỏ, trong khi thể tích phổi nhỏ liên quan đến biên độ cơ hoành lớn. Sự thay đổi biên độ cơ hoành trong thiết lập thí nghiệm của chúng tôi chỉ xảy ra một phần nhỏ do sự thay đổi trong căng thẳng thở ra cuối, mà chủ yếu là do sự dao động của cường độ co bóp hít vào. Trong khi ở các loài động vật khác, trong một giai đoạn nhất định của tình trạng ngừng thở khi phổi xẹp, có các phản ứng cơ hoành tonic xảy ra, thì cơ hoành của chuột nhắt không cho thấy những thay đổi của trương lực phụ thuộc vào sự thay đổi của lượng không khí trong phổi. Các nghiên cứu của chúng tôi về dải cơ bụng riêng biệt cho thấy rằng về khía cạnh phản ứng tonic và biên độ co bóp trong hô hấp chủ động, có sự tương phản với cơ hoành hít vào: Phản ứng thở ra tonic trong tình trạng ngừng thở (ở chó, mèo, thỏ và chuột lang) xuất hiện trong tình trạng phổi giãn; các co bóp thở ra lớn liên quan đến phổi giãn và các co bóp thở ra nhỏ liên quan đến phổi xẹp. Ở chuột nhắt, cơ thở ra cũng không cho thấy phản ứng tonic. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng ít nhất ở chuột nhắt, các giả thuyết của Hering và Breuer hoàn toàn đủ để giải thích sự điều chỉnh vật lý của hô hấp. Phản ứng cơ hoành tonic của các loài động vật khác theo quan điểm của chúng tôi là một cơ chế bổ sung, phục vụ cho việc điều chỉnh các thay đổi quan trọng và lâu dài về thể tích phổi, cũng hoạt động trong tình trạng thiếu O2.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Ter Braak, J. W. G., und J. Van Niekerk: Pflügers Arch. 235, 582 (1935).
Eichholtz, F., und R. Taugner: Pflügers Arch. 254, 267 (1951).
Gesell, R.: Erg. Physiol. 43, 477 (1940).
Head, H.: J. of Physiol. 10, 1 (1889); 10, 279 (1889).
Hering, E., und J. Breuer: Sitzungsber. Akad. Wiss. Wien, Math.-naturwiss. Kl. 58, (2. Abt.), 909 (1868).
Hess, W. R.: Pflügers Arch. 226, 198 (1931).
Hess, W. R., und O. A. M. Wyss: Pflügers Arch. 237, 761 (1936).
Hess, W. R.: Pflügers Arch. 244, 360 (1941).
Hoffmann, P., M. Schneider und Ch. J. Keller: Z. Biol. 91, 196 (1931).
Killian, H., u. K. Kuhlmann: Arch. klin. Chir. 190, 615 (1937).
Larrabee, M. G., und G. C. Knowlton: Amer. J. Physiol. 147, 90 (1946).
Knowlton, G. C., und M. G. Larrabee: Amer. J. Physiol. 147, 100 (1946).
Marckwald, M.: The Movements of Respiration; Glasgow 1888.
Mills, J. N.: J. of Physiol. 109, 26 P (1949); 111, 368 u. 376 (1950).
Moyer, C. A., und H. K. Beecher: Amer. J. Physiol. 136, 7 (1942).
Schmidt, C. F.: J. of exper. Med. 37, 43 (1923).
Schmidt, C. F., und W. B. Harer: J. of exper. Med. 37, 47 u. 69 (1923).
Schön, R., und J. Hempel: Arch. exper. Path. u. Pharmakol. 171, 403 (1933).
Hempel, J.: Arch. exper. Path. u. Pharmakol. 168, 359 (1932); 169, 254 (1933).
Verzár, F.: Pflügers Arch. 232, 322 (1933).
Peyser, E., A. Sass-Kortsak und F. Verzár: Amer. J. Physiol. 163, 111 (1950).
Van Voorthuysen, D. G. W., und J. W. G. Ter Braak: Pflügers Arch. 238, 307 (1937).
Meier, R.: Helv. med. Acta, Suppl. VI, 30 (1941).
Rijlant, P.: Arch. internat. de Physiol. 44, 351 u. 387 (1937).
Wyss, O. A. M.: Pflügers Arch. 244, 712 (1941).