Viêm phúc mạc là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Viêm phúc mạc là tình trạng viêm lớp màng phúc mạc bao quanh các tạng trong ổ bụng, thường do vi khuẩn, hóa chất hoặc tổn thương tạng gây ra. Bệnh tiến triển nhanh, có thể đe dọa tính mạng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời bằng kháng sinh, phẫu thuật hoặc hồi sức tích cực.

Định nghĩa viêm phúc mạc

Viêm phúc mạc là tình trạng viêm nhiễm cấp tính hoặc mạn tính của phúc mạc – màng thanh mạc mỏng bao phủ thành bụng và bọc quanh các tạng trong ổ bụng. Tình trạng này được coi là cấp cứu nội – ngoại khoa vì nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến suy đa cơ quan và tử vong.

Phúc mạc đóng vai trò như một hàng rào miễn dịch, giúp cô lập vi khuẩn và chất lạ trong ổ bụng. Khi lớp màng này bị xâm nhập bởi vi sinh vật hoặc các chất hóa học, nó phản ứng mạnh mẽ bằng cách tiết dịch, thu hút bạch cầu và gây phản ứng viêm lan rộng. Quá trình viêm gây rối loạn thẩm thấu dịch, làm mất cân bằng nội môi và có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng.

Viêm phúc mạc có thể là hậu quả của các bệnh lý khác như thủng tạng rỗng, nhiễm trùng sau phẫu thuật, hoặc xảy ra nguyên phát trong một số tình huống đặc biệt như nhiễm khuẩn dịch cổ trướng ở bệnh nhân xơ gan. Tùy theo nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh, bệnh được chia thành các phân loại lâm sàng khác nhau.

Phân loại viêm phúc mạc

Phân loại viêm phúc mạc giúp bác sĩ định hướng nguyên nhân, đánh giá mức độ nặng và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Có ba nhóm chính được chấp nhận trong thực hành lâm sàng:

  • Viêm phúc mạc nguyên phát: xảy ra mà không có ổ nhiễm khuẩn rõ ràng trong ổ bụng. Thường gặp ở bệnh nhân xơ gan có cổ trướng, do vi khuẩn từ máu hoặc ruột xâm nhập mà không có tổn thương thực thể tại tạng bụng.
  • Viêm phúc mạc thứ phát: phổ biến nhất, liên quan đến tổn thương cấu trúc ổ bụng như thủng loét dạ dày, viêm ruột thừa, chấn thương xuyên bụng, hoặc sau phẫu thuật nội tạng.
  • Viêm phúc mạc vô trùng hoặc hóa học: do dịch tiêu hóa như mật, tụy, hoặc dịch tiêm truyền gây kích thích phúc mạc mà không có sự hiện diện vi khuẩn ban đầu.

Bảng so sánh phân loại viêm phúc mạc:

Loại Nguyên nhân Đặc điểm lâm sàng
Nguyên phát Xơ gan có cổ trướng Không có tổn thương tạng, biểu hiện kín đáo
Thứ phát Thủng tạng, chấn thương bụng Biểu hiện cấp tính, nặng, cần mổ
Hóa học Rò dịch tụy, mật, hóa chất Đau dữ dội, ít sốt lúc đầu

Việc xác định đúng loại viêm phúc mạc ngay từ đầu là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn kháng sinh, chỉ định phẫu thuật và tiên lượng bệnh nhân.

Cơ chế bệnh sinh

Khi phúc mạc bị xâm nhập bởi vi khuẩn, độc tố hoặc chất lạ, các tế bào miễn dịch tại chỗ như đại thực bào, bạch cầu trung tính, tế bào mast nhanh chóng được hoạt hóa. Hậu quả là sự giải phóng hàng loạt cytokine tiền viêm (IL-1, IL-6, TNF-α), làm tăng tính thấm mao mạch, dẫn đến dịch thoát ra khoang bụng, hình thành dịch tiết viêm.

Dịch viêm tích tụ làm suy giảm chức năng hấp thu dịch của phúc mạc và tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển nhanh chóng. Nếu hệ thống miễn dịch không kiểm soát được nhiễm trùng tại chỗ, vi khuẩn sẽ vượt qua hàng rào phúc mạc vào hệ tuần hoàn gây nhiễm trùng huyết.

Một mô hình thể hiện nguy cơ nhiễm trùng huyết có thể viết dưới dạng: R=VbBfKc R = \frac{V_b \cdot B_f}{K_c} trong đó RR là nguy cơ nhiễm trùng huyết, VbV_b là tải lượng vi khuẩn trong ổ bụng, BfB_f là độc lực vi khuẩn, và KcK_c là khả năng miễn dịch nội tại của cơ thể. Khi chỉ số RR vượt ngưỡng, bệnh nhân dễ rơi vào sốc nhiễm trùng và suy đa cơ quan.

Nguyên nhân

Viêm phúc mạc có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau tùy theo nhóm phân loại. Ở nhóm thứ phát, thủng tạng rỗng là nguyên nhân phổ biến nhất. Các nguyên nhân hàng đầu bao gồm:

  • Thủng loét dạ dày – tá tràng
  • Viêm ruột thừa vỡ mủ
  • Diverticulitis (viêm túi thừa đại tràng) có biến chứng thủng
  • Chấn thương bụng kín hoặc xuyên thấu

Ở nhóm nguyên phát, nguyên nhân thường là do vi khuẩn đường ruột di chuyển qua thành ruột vào khoang phúc mạc, đặc biệt ở bệnh nhân xơ gan có cổ trướng. Trong nhóm vô trùng, các dịch nội tạng có pH thấp hoặc enzym cao như dịch mật, dịch tụy có thể gây kích ứng mạnh lớp phúc mạc, dẫn đến phản ứng viêm dữ dội mặc dù chưa có nhiễm trùng ban đầu.

Các yếu tố nguy cơ góp phần làm tăng khả năng mắc viêm phúc mạc gồm:

  • Phẫu thuật ổ bụng gần đây
  • Thẩm phân phúc mạc mãn tính
  • Suy gan, suy thận mạn
  • Tiểu đường hoặc suy giảm miễn dịch
Nguồn tham khảo chi tiết: NCBI – Peritonitis Overview

Triệu chứng lâm sàng

Viêm phúc mạc thường khởi phát đột ngột với đau bụng dữ dội lan tỏa. Đau tăng khi cử động, ho hoặc sờ vào, khiến người bệnh nằm bất động trong tư thế gồng bụng. Đây là biểu hiện của phản xạ co cứng thành bụng, một dấu hiệu quan trọng giúp phân biệt viêm phúc mạc với các nguyên nhân đau bụng khác.

Các triệu chứng toàn thân như sốt cao, mạch nhanh, thở nông, huyết áp tụt, kèm rối loạn tri giác là dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng huyết. Ở giai đoạn muộn, người bệnh có thể xuất hiện chướng bụng, buồn nôn, nôn liên tục, bí trung tiện và dấu hiệu mất nước rõ rệt. Phân tích dấu hiệu lâm sàng giúp xác định mức độ nặng:

Triệu chứng Ý nghĩa lâm sàng
Đau bụng lan tỏa, ấn đau phản ứng Viêm phúc mạc toàn bộ
Thành bụng co cứng Dấu hiệu đặc trưng của phản ứng phúc mạc
Buồn nôn, nôn, liệt ruột Ảnh hưởng nhu động ruột do phản xạ viêm
Mạch nhanh, sốt cao, tụt huyết áp Dấu hiệu nhiễm trùng huyết nặng

Cần lưu ý rằng ở một số đối tượng đặc biệt như người già, bệnh nhân xơ gan, suy giảm miễn dịch hoặc đang điều trị steroid, triệu chứng có thể không điển hình. Trong các trường hợp này, chỉ có biểu hiện toàn thân mờ nhạt hoặc diễn tiến nhanh mà không có đau bụng rõ, dễ dẫn đến chẩn đoán muộn.

Chẩn đoán

Chẩn đoán viêm phúc mạc được dựa trên phối hợp giữa khai thác triệu chứng, khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng. Trong trường hợp nghi ngờ, cần làm rõ nguyên nhân gây viêm (thủng tạng, nhiễm trùng dịch cổ trướng, sau mổ...) để có hướng điều trị phù hợp.

Các phương tiện chẩn đoán gồm:

  • Công thức máu: bạch cầu tăng, tăng CRP và procalcitonin
  • Chọc hút dịch ổ bụng: dịch màu đục, có mủ, bạch cầu đa nhân ≥250/mm³ là tiêu chuẩn vàng cho viêm phúc mạc nguyên phát
  • Siêu âm bụng: phát hiện dịch tự do, mủ ổ bụng, áp-xe khu trú
  • Chụp CT ổ bụng có cản quang: xác định chính xác vị trí thủng tạng, khí tự do, dịch ổ áp-xe

Xét nghiệm bổ sung:

  • Điện giải đồ, chức năng gan – thận để đánh giá mức độ tổn thương đa cơ quan
  • Xét nghiệm cấy máu nếu nghi nhiễm trùng huyết

Hướng dẫn chi tiết xem tại: UpToDate – SBP in Adults

Điều trị

Điều trị viêm phúc mạc là một cấp cứu nội – ngoại khoa, yêu cầu kết hợp đa mô thức gồm hồi sức, kháng sinh và can thiệp phẫu thuật hoặc dẫn lưu ổ nhiễm. Kháng sinh được sử dụng sớm ngay khi nghi ngờ chẩn đoán, trước cả khi có kết quả cấy dịch ổ bụng.

Khuyến nghị điều trị:

  • Kháng sinh phổ rộng: cefotaxime hoặc ceftriaxone đối với viêm phúc mạc nguyên phát; piperacillin-tazobactam hoặc carbapenem trong viêm thứ phát nặng
  • Phẫu thuật cấp cứu: khâu lỗ thủng, cắt đoạn ruột, dẫn lưu mủ hoặc loại bỏ ổ hoại tử
  • Hồi sức nội khoa: truyền dịch, duy trì huyết áp bằng noradrenalin, hỗ trợ hô hấp nếu cần

Trong viêm phúc mạc do thẩm phân phúc mạc (CAPD), cần:

  • Ngưng thẩm phân qua ổ bụng tạm thời
  • Dẫn lưu ổ dịch qua catheter
  • Chuyển sang lọc máu nếu tình trạng toàn thân xấu đi

Thời gian điều trị kháng sinh tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng, thường kéo dài 10–14 ngày đối với viêm phúc mạc nguyên phát, và có thể lâu hơn trong viêm phúc mạc thứ phát phức tạp kèm ổ áp-xe.

Tiên lượng và biến chứng

Tiên lượng viêm phúc mạc phụ thuộc vào nguyên nhân, thời gian chẩn đoán và khả năng xử trí kịp thời. Viêm phúc mạc nguyên phát nếu điều trị đúng có tiên lượng tốt. Ngược lại, viêm phúc mạc thứ phát do thủng tạng rỗng, áp-xe ổ bụng hoặc sau mổ có nguy cơ tử vong cao nếu không được phẫu thuật kịp thời.

Các biến chứng thường gặp:

  • Áp-xe ổ bụng, đặc biệt nếu không dẫn lưu triệt để
  • Dính ruột sau viêm hoặc phẫu thuật, gây tắc ruột mạn tính
  • Suy thận cấp do nhiễm trùng huyết
  • Rối loạn đông máu, suy gan, suy đa tạng

Tỷ lệ tử vong dao động từ 10% đến 60%, cao hơn ở bệnh nhân cao tuổi, có bệnh nền nặng, hoặc vi khuẩn đa kháng. Cần đánh giá nguy cơ thường xuyên để tiên lượng và điều chỉnh điều trị kịp thời.

Tiến bộ điều trị và nghiên cứu hiện nay

Nhiều nghiên cứu gần đây tập trung vào cải thiện chẩn đoán sớm và kiểm soát viêm hệ thống trong viêm phúc mạc. Các dấu ấn sinh học như presepsin, suPAR được đánh giá có tiềm năng cao trong nhận diện sớm nhiễm trùng nặng trước khi xuất hiện các biểu hiện điển hình.

Hướng điều trị mới bao gồm:

  • Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để phân tích hình ảnh CT, hỗ trợ phát hiện sớm ổ nhiễm
  • Liệu pháp miễn dịch bổ trợ: interleukin-7, kháng thể chống PD-1 giúp tăng cường đáp ứng miễn dịch
  • Kháng sinh đích chọn lọc vi khuẩn đa kháng như ceftolozane-tazobactam, meropenem-vaborbactam

Đồng thời, kỹ thuật nội soi ổ bụng ngày càng được ứng dụng trong dẫn lưu áp-xe và đánh giá mức độ tổn thương phúc mạc. Điều này giúp giảm thời gian nằm viện, hạn chế tổn thương mô và giảm biến chứng sau mổ.

Tham khảo thêm: Frontiers in Medicine – Innovation in Peritonitis Management

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề viêm phúc mạc:

Viêm phúc mạc do Hormonema dematioides gây tử vong ở bệnh nhân đang thẩm tách phúc mạc liên tục: Tiêu chí nhận diện vi sinh vật và tổng quan về các tác nhân gây bệnh nấm đã biết khác Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 36 Số 7 - Trang 2157-2163 - 1998
TÓM TẮT Chúng tôi báo cáo một trường hợp tử vong do viêm phúc mạc nấm bởi nấm mốc dạng men Hormonema dematioides ở một phụ nữ 45 tuổi. Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin kéo dài 13 năm và đã thực hiện thẩm tách phúc mạc liên tục do suy thận mãn tính. H. dematioide...... hiện toàn bộ
#viêm phúc mạc #nấm mốc #<i>Hormonema dematioides</i> #thẩm tách phúc mạc #<i>Candida</i>
ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT TROCAR KHÔNG ĐẶT DẪN LƯU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Báo cáo kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa (VPMRT) ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi một trocar không đặt dẫn lưu (PTNSMTKDL). Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các trường hợp bệnh nhi VPMRT được điều trị bằng PTNSMTKDL tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ tháng 1 năm 2018 tới tháng 5 năm 2020. Trong PTNSMTKDL: chúng tôi đặt 1 Trocar 11mm qua rốn và sử dụng optic 10mm có kênh cho dụng c...... hiện toàn bộ
#Viêm phúc mạc ruột thừa #phẫu thuật nội soi một trocar #dẫn lưu
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG VIÊM RUỘT THỪA TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị biến chứng viêm ruột thừa tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu 82 trường hợp được phẫu  thuật nội soi để  điều trị các biến chứng viêm ruột thừa trong 3 năm tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Biến chứng viêm ruột thừa gặp ở cả nam và nữ, tỉ lệ nam/ nữ là 1,4/1. Vị trí...... hiện toàn bộ
#Viêm phúc mạc ruột thừa #áp xe ruột thừa #phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa #phẫu thuật nội soi ổ bụng
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa tại một số bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả tiến hành trên 468 bệnh nhân chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa được điều trị bằng phẫu thuật nội soi từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/9/2017 tại các bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc. Kết quả: Tỷ lệ thành công của phẫu thuậ...... hiện toàn bộ
#Viêm phúc mạc ruột thừa #phẫu thuật nội soi
Nhận xét thực trạng chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc
Mục tiêu: Nhận xét thực trạng chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa tại một số bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả tiến hành trên 468 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa được điều trị bằng phẫu thuật nội soi từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/9/2017, tại các bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc. Kết quả: Bệnh chủ yếu gặp trong độ tu...... hiện toàn bộ
#Viêm phúc mạc ruột thừa #thực trạng chẩn đoán #bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa tại một số bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu mô tả tiến hành trên 468 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán VPMRT được điều trị bằng phẫu thuật nội soi từ 01/01/2015 đến 31/9/2017 tại các bệnh viện đa khoa tỉnh miền núi phía Bắc. Kết quả và kết luận: Bệnh chủ yếu gặp trong độ tuổi lao động 19-60; tỉ lệ ...... hiện toàn bộ
#Viêm phúc mạc ruột thừa
Tỷ lệ viêm phúc mạc trên trẻ thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Thẩm phân phúc mạc (TPPM) là phương thức lọc máu ưu tiên cho trẻ cần điều trị thay thế thận, trong đó viêm phúc mạc là một trong những biến chứng phổ biến nhất của TPPM. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ, căn nguyên vi trùng gây viêm phúc mạc ở trẻ TPPM tại Bệnh vi...... hiện toàn bộ
#Viêm phúc mạc #thẩm phân phúc mạc.
30. Viêm phúc mạc sau tháo dụng cụ tử cung ở phụ nữ mãn kinh: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 168 Số 7 - Trang 270-276 - 2023
Thủng tử cung có tần suất khoảng 0,01% khi lấy dụng cụ tử cung qua đường âm đạo. Tai biến này có thể kèm theo thủng ruột và bàng quang. Chúng tôi thông báo một bệnh nhân nữ 69 tuổi có tiền sử đặt dụng cụ tử cung 30 năm. Người bệnh vào viện vì đau bụng dưới rốn kèm ra dịch hồng ở âm đạo...... hiện toàn bộ
#Dụng cụ tử cung #Thủng tử cung #thủng ruột #viêm phúc mạc #mãn kinh
VAI TRÒ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC TẠI MỘT BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá hiệu quả của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh trên tính hợp lý của việc sử dụng thuốc trong điều trị viêm phúc mạc. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán viêm phúc mạc tại một bệnh viện hạng nhất Thành phố Hồ Chí Minh từ 10/2018-3/2019 (giai đoạn 1, trước khi có chương trình quản lý sử ...... hiện toàn bộ
#kháng sinh #viêm phúc mạc #chương trình quản lý sử dụng kháng sinh
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐƯỜNG SAU PHÚC MẠC CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TUỴ HOẠI TỬ NHIỄM TRÙNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: đánh giá kết quả và những kinh nghiệm ban đầu của kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hối cứu 12 trường hợp viêm tụy cấp hoại tử được phấu thuật sau phúc mạc có nội soi hỗ trợ lấy tổ chức hoại tử từ 2019 đến 2022 tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ là 5/1, độ tuổi trung bình: 56,7, thời gian trung bình từ lúc khởi phát bệnh đến lú...... hiện toàn bộ
#Viêm tụy cấp #viêm tụy hoại tử #phẫu thuật nội soi #phẫu thuật ít xâm hại #phẫu thuật sau phúc mạc có nội soi hỗ trợ
Tổng số: 58   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6