Thuốc điều trị tăng huyết áp là gì? Các công bố khoa học về Thuốc điều trị tăng huyết áp

Thuốc điều trị tăng huyết áp là các loại thuốc được sử dụng để kiểm soát và điều trị tình trạng tăng huyết áp, hay còn gọi là cao huyết áp. Các loại thuốc này c...

Thuốc điều trị tăng huyết áp là các loại thuốc được sử dụng để kiểm soát và điều trị tình trạng tăng huyết áp, hay còn gọi là cao huyết áp. Các loại thuốc này có tác dụng giảm áp lực trong mạch máu, làm giảm cường độ của huyết áp và giúp duy trì áp lực máu trong giới hạn bình thường. Thuốc điều trị tăng huyết áp có thể được chia thành nhiều nhóm khác nhau như chất ức chế men chuyển angiotensin, nhóm thuốc chẹn canxi, beta-blocker, thuốc chống co giật và các loại kháng thể chuyển đổi angiotensin. Việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp có thể được kết hợp với thay đổi lối sống và chế độ ăn uống để đạt được kiểm soát tốt hơn về mức huyết áp.
Dưới đây là một số thông tin chi tiết về các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp phổ biến:

1. Chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE inhibitors): Nhóm thuốc này làm giảm mức độ sản xuất angiotensin II, một chất gây co bóp mạch máu và làm tăng huyết áp. ACE inhibitors giúp giãn mạch máu và làm giảm cường độ huyết áp. Một số ví dụ về ACE inhibitors bao gồm Enalapril, Lisinopril và Ramipril.

2. Thuốc chẹn receptor angiotensin II (ARBs): Nhóm thuốc ARBs ức chế tác động của angiotensin II lên các receptor của nó trong các mạch máu, làm giảm co bóp mạch máu và huyết áp. Các thuốc ARBs bao gồm Losartan, Valsartan và Irbesartan.

3. Beta-blockers: Nhóm thuốc này làm giảm tốc độ và lực đập của tim, làm giảm cường độ đập tim và giảm huyết áp. Beta-blockers cũng giúp giảm mức độ co bóp mạch máu và làm giảm cường độ của huyết áp. Các ví dụ về beta-blockers bao gồm Atenolol, Metoprolol và Propranolol.

4. Thuốc chẹn canxi: Nhóm này làm giảm lượng canxi trong cơ bắp của mạch máu và tim, giảm khả năng co bóp và làm giảm cường độ huyết áp. Các loại thuốc chẹn canxi bao gồm Amlodipine, Nifedipine và Verapamil.

5. Thuốc nhóm chống co giật (thiazide diuretics): Nhóm này làm tăng lượng nước và muối được loại bỏ qua nước tiểu, giảm lượng chất lỏng trong cơ thể và làm giảm mức độ co bóp trong mạch máu. Nhóm thuốc này bao gồm Hydrochlorothiazide và Chlorthalidone.

6. Thuốc kháng thể chuyển đổi angiotensin: Một loại thuốc mới nhất trong điều trị tăng huyết áp, có tác dụng kết hợp giữa chất ức chế men chuyển angiotensin và thuốc chẹn receptor angiotensin II. Ví dụ như Sacubitril/Valsartan.

Mỗi loại thuốc có cơ chế tác động khác nhau đến hệ thống huyết áp và có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp để đạt được kiểm soát tốt hơn về mức huyết áp. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp luôn cần theo sự hướng dẫn của bác sĩ và đi kèm với thay đổi lối sống lành mạnh như tập thể dục, ăn uống lành mạnh và kiểm soát stress.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thuốc điều trị tăng huyết áp":

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CHO NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ: NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong và các bệnh tim mạch. Lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp thích hợp theo các hướng dẫn điều trị không chỉ giúp kiểm soát huyết áp tốt mà còn làm giảm chi phí điều trị. Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích tình hình sử dụng các thuốc điều trị tăng huyết áp cho người bệnh ngoại trú có bảo hiểm y tế (BHYT) tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh (BVLVT) năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thông qua việc hồi cứu dữ liệu về danh mục và chi phí sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp cho người bệnh ngoại trú có BHYT tại BVLVT năm 2021. Kết quả: Trong năm 2021, BVLVT sử dụng 169 thuốc điều trị THA cho người bệnh ngoại trú có BHYT, tương ứng với 81 hoạt chất khác nhau, với tổng chi phí là 25,3 tỉ đồng. Có 102 thuốc đơn thành phần, chiếm 60,4% tổng số thuốc sử dụng; và chiếm 57,7% tổng chi phí thuốc. Thuốc dạng phối hợp chiếm 42,3%; hoạt chất có thành phần phối hợp Amlodipin 5mg + Atorvastatin 10mg có nhiều thuốc nhất, và cũng chiếm chi phí sử dụng lớn nhất. Thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể, và thuốc chẹn beta là ba nhóm thuốc chiếm tỉ lệ lớn nhất về số lượng thuốc và chi phí sử dụng. 169 thuốc điều trị THA được sử dụng tại BVLVT có nguồn gốc từ 22 quốc gia khác nhau, trong đó, thuốc được sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,5% số lượng thuốc; với chi phí sử dụng là 8,9 tỉ đồng (35,2%). Nhóm biệt dược gốc có 38 thuốc, chiếm 22,5% tổng số thuốc được sử dụng, và chiếm 20,0% chi phí. Kết luận: Các thông tin về tình hình sử dụng thuốc điều trị THA ngoại trú có BHYT thu được từ nghiên cứu giúp BVLVT có căn cứ để đánh giá chất lượng của việc mua sắm và sử dụng thuốc cho người bệnh THA nói riêng và người bênh ngoại trú có BHYT nói chung, từ đó, có thể điều chỉnh về số lượng và chủng loại thuốc khi mua sắm và sử dụng thuốc để đảm bảo phù hợp hơn với nhu cầu thực tế, giúp tối ưu hóa sử dụng ngân sách cho toàn bệnh viện.
#sử dụng thuốc #tim mạch #tăng huyết áp #Bệnh viện Lê Văn Thịnh #Việt Nam
NGHIÊN CỨU SỰ TUÂN THỦ TRONG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020
Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy điều trị tăng huyết áp (THA) hiệu quả đã làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong. Tuân thủ điều trị giúp giảm gánh nặng bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên nhóm bệnh nhân THA ngoại trú có bảo hiểm y tế tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ 6/2020-12/2020. Nghiên cứu bao gồm 330 bệnh nhân trên 18 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu, có khả năng nghe nói và trả lời câu hỏi. Phương pháp thu thập số liệu bao gồm phỏng vấn bệnh nhân dựa trên bảng câu hỏi Morisky 8. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 26.0. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ sử dụng thuốc trong khoảng 70-91,2%. Các yếu tố làm tăng tính tuân thủ sử dụng thuốc bao gồm: trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên, sống ở thành thị, có công việc liên quan đến giao tiếp xã hội, có tiền sử gia đình có người thân mắc THA. Các yếu tố làm giảm tuân thủ bao gồm: tuổi cao, thời gian mắc bệnh kéo dài, thời gian điều trị kéo dài, thay đổi hoàn toàn chế độ trị liệu. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị THA 70-91,2% góp phần quan trọng để duy trì huyết áp của bệnh nhân ngoại trú.
#thuốc điều trị tăng huyết áp #tuân thủ điều trị #yếu tố liên quan
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ TÍNH HỢP LÝ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn…. Điều trị trị tăng huyết áp đúng và kịp thời giúp giảm tỷ lệ tử vong cũng như tàn tật do các bệnh lý liên quan đến tăng huyết áp. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các loại thuốc điều trị tăng huyết áp và tính hợp lý của việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đơn thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp từ 18 tuổi trở lên, điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu từ tháng 04/2021 đến 03/2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu số liệu. Cỡ mẫu nghiên cứu là 1.342 đơn thuốc điều trị tăng huyết áp, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả: Tất cả các thuốc điều trị tăng huyết áp đều nằm trong danh mục thuốc khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam. Nhóm ức chế thụ thể angiotensin II (CTTA), chẹn beta và chẹn calci là những nhóm thuốc được dùng phổ biến nhất (69,52%, 50,52% và 50,45%). Tỷ lệ sử dụng phác đồ phối hợp cao hơn tỷ lệ sử dụng phác đồ đơn trị liệu (76,45% so với 23,55%). Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp hợp lý là 63,04%. Kết luận: Nhóm ức chế thụ thể angiotensin II (CTTA) được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ 69,52%. Tỷ lệ sử dụng phác đồ phối hợp là 76,45%. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp hợp lý là 63,04%.
#tăng huyết áp #thuốc điều trị tăng huyết áp #sử dụng thuốc hợp lý
TÍNH HỢP LÝ TRONG VIỆC KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CHO BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 2 (2021) - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tính hợp lý trong việc kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân ngoại trú tại Khoa Khám bệnh của Bệnh viện Đa khoa khu vực Hậu Nghĩa - Long An. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, không can thiệp trên 180 bệnh nhân (BN) đến khám và điều trị tăng huyết áp tại Khoa Khám bệnh được lưu trữ trên phần mềm của Bệnh viện Đa khoa khu vực Hậu Nghĩa – Long An. Kết quả: Tất cả các trường hợp bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển, lợi tiểu, chẹn kênh Canxi, ức chế thụ thể AT1 đều được sử dụng theo đúng liều và đúng số lần trong ngày. Trong các trường hợp có chỉ định bắt buộc, tất cả các bệnh nhân có bệnh đi kèm đều có chỉ định hợp lý đạt 100%, riêng bệnh nhân có nhồi máu cơ tim và đái tháo đường có tỉ lệ chỉ định hợp lí lần lượt là 94,74% và 94,12%. Các phác đồ điều trị đa số đều được áp dụng chính xác trên các trường hợp bệnh nhân cụ thể. Tỉ lệ sử dụng hợp lí phác đồ đơn thuốc đạt 95,51%, phác đồ 2 loại thuốc đạt 95,45% và phác đồ 3 loại thuốc đạt 100%. Không có vi phạm về chống chỉ định trong sử dụng các phác đồ điều trị. Kết luận: Sử dụng các thuốc điều trị THA đều có chỉ định hợp lý đạt tỷ lệ cao, không có vi phạm về chống chỉ định trong sử dụng các phác đồ điều trị.
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI KHOA TIM MẠCH PKĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Một trong những khuyến cáo để tăng hiệu quả điều trị tăng huyết áp là nâng cao việc tuân thủ điều trị nhằm giảm các biến chứng của bệnh. Nghiên cứu này nhằm mục đích ghi nhận tỉ lệ tuân thủ điều trị bằng thuốc của người bệnh đang điều trị ngoại trú tăng huyết áp tại Khoa tim mạch Phòng khám đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn. Đối tượng và phương pháp: Người bệnh được chọn ngẫu nhiên, được phỏng vấn trực tiếp và thu thập số liệu theo bảng thu thập số liệu soạn sẵn. Sự tuân thủ điều trị dùng thuốc được ghi nhận bằng cách hỏi trực tiếp bệnh nhân và gián tiếp bằng cách dùng thang điểm MMAS-8. Kết quả: Trong tổng số 387 bệnh nhân, có 355 (91,73%) bệnh nhân tự nhận định mình điều trị đều. Điểm trung bình mức độ tuân thủ điều trị theo thang điểm MMAS-8 trong nghiên cứu của chúng tôi là 5,77 (ĐLC:1,52). Các lý do không dùng thuốc tăng huyết áp theo đúng chỉ định nổi bật là quên dùng thuốc hàng ngày theo đúng chỉ định (39,28%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm MMAS-8 gồm tuổi bệnh nhân (p<0,01), nhóm bệnh nhân có HA đạt mục tiêu điều trị thì tuân thủ dùng thuốc (điểm trung bình MMAS-8) cao hơn so với nhóm chưa đạt mục tiêu điều trị (p=0,03). Bên cạnh đó, bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp càng lâu thì điềm tuân thủ dùng thuốc càng cao, điểm số MMAS-8 còn tương quan với tổng lượng thuốc bệnh nhân dùng (p<0,01) cũng như một số yếu tố dịch tễ khác. Kết luận: Cần phải nâng cao kiến thức và nhận thức của bệnh nhân về bệnh THA để nâng cao mức độ tuân thủ điều trị dùng thuốc và cả không dùng thuốc. Cần lưu ý nhắc nhở tuân thủ dùng thuốc đối với những bệnh nhân trẻ, những trường hợp chưa đạt HA mục tiêu, mắc bệnh chưa lâu hoặc đang phải dùng nhiều thuốc cùng lúc. 
#Tăng huyết áp #tuân thủ điều trị #thuốc hạ áp #MMAS-8
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHỈ ĐỊNH THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT XÔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong và các bệnh tim mạch. Lựa chọn thuốc hạ huyết áp thích hợp theo các hướng dẫn điều trị không chỉ giúp kiểm soát HA tốt mà còn làm giảm chi phí điều trị và các dịch vụ y tế khác. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích phân tích tính phù hợp của việc sử dụng thuốc điều trị THA về mặt phác đồ và chi phí. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô, phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ sử dụng phác đồ đa trị liệu cao hơn phác đồ đơn trị liệu. Tỷ lệ HSBA chỉ định phác đồ đa trị liệu cố định liều (FDC) chiếm 15,9%. Chi phí thuốc điều trị THA trung bình theo phác đồ FDC cao nhất. Theo hướng dẫn của Hội Tim mạch học Việt Nam (VNHA) 2018, các bệnh mắc kèm có số HSBA được chỉ định phác đồ điều trị ban đầu phù hợp chiếm tỷ lệ cao là đái tháo đường (ĐTĐ), suy thận, đột quỵ. Có 38,2% HSBA thay đổi chỉ định thuốc. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thuốc điều trị THA bao gồm: mức độ THA, số lượng bệnh mắc kèm, sự thay đổi chỉ định thuốc, phác đồ điều trị, số ngày điều trị. Kết luận: Phần lớn việc chỉ định các phác đồ điều trị THA trong mẫu nghiên cứu phù hợp với hướng dẫn của VNHA 2018. Số ngày điều trị và phác đồ điều trị là 2 yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chi phí thuốc điều trị THA.
#Tăng huyết áp
KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI BỆNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát mức độ tuân thủ thuốc điều trị tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân tai biến mạch máu não (TBMN) có THA đồng thời phân tích một số yếu tố liên quan. Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện từ 9/2020 – 6/2021 trên202 người bệnh TBMN có THA điều trị tại khoa Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai. Dữ liệu được thu thập qua bệnh án và bộ câu hỏi phỏng vấn được thiết kế sẵn. Đánh giá tuân thủ điều trị thuốc dựa vào thang điểm Morisky-8. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 65,13±11,54, trong đó nam giới chiếm 55%. Sự hiểu biết của người bệnh về THA ở các mức độ như kém, trung bình vàcao lần lượt là 20,8%, 47,0% và 32,3%. Điểm Morisky-8 trung bình là 4,93±1,97. Tỷ lệ tuân thủ thuốc điều trị THA ở mức độ kém, trung bình và cao lần lượt là 59,9%, 31,7% và 8,4%. Giới tính, tuổi, việc tham gia bảo hiểm y tế, hút thuốc lá thường xuyên, thời gian bị THA và sự hiểu biết của người bệnh về THA là các yếu tố liên quan độc lập với việc tuân thủ thuốc điều trị THA. Kết luận: Sự kém tuân thủ thuốc điều trị THA ở nhóm người bệnh nghiên cứuchiếm tỷ lệ cao (59,9%). Các yếu tố liên quan độc lập với sự tuân thủ điều trị THA được ghi nhận gồm: nhóm tuổi trên 50, nữ giới, tham gia bảo hiểm y tế, không hút thuốc lá, thời gian mắc THA trên 5 năm và sự hiểu biết đầy đủ của người bệnh về THA.
#Tuân thủ thuốc #Tai biến mạch máu não #Tăng huyết áp #Thang điểm Morisky-8
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÁT HIỆN, QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRẠM Y TẾ XÃ, TỈNH CAO BẰNG, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa, là nguyên nhân chính của bệnh tim mạch, tử vong sớm và gánh nặng bệnh tật. Nghiên cứu thực trạng hoạt động phát hiện và quản lý điều trị THA năm 2021 tại tỉnh Cao Bằng với mục tiêu mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hiện và quản lý điều trị (QLĐT) THA tại TYT. Nghiên cứu được áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang, thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi tự điền tại 161 TYT, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS.25 theo các chỉ số nghiên cứu. Kết quả, có 31% người trưởng thành đã được sàng lọc THA; TYT tổ chức các hình thức sàng lọc tại cộng đồng (19,8%), tổ chức chiến dịch (15,5%) và sàng lọc cơ hội đạt 90.1% TYT; Có 14,1% người THA được chẩn đoán, 6,9% được QLĐT và 4,2% đạt mục tiêu điều trị so với số mắc ước tính. Có 75,7% số TYT thực hiện QLĐT và 69,5% số TYT cấp thuốc dài ngày cho người bệnh THA; Cán bộ y tế được đào tạo QLĐT còn thấp, trung bình đạt 0,8 cán bộ/TYT; Chỉ có 27,3% TYT có đủ 2 nhóm và 3,1% TYT có đủ 3 nhóm thuốc thiết yếu điều trị THA.
#Sàng lọc #tăng huyết áp #quản lý điều trị #huyết áp mục tiêu #thuốc thiết yếu
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN ĐANG LỌC MÁU ĐỊNH KỲ BẰNG THẬN NHÂN TẠO TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ GIÁ RAI NĂM 2021 – 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Bệnh thận mạn (BTM) là vấn đề sức khỏe toàn cầu, đặc biệt khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối phải lọc thận định kỳ bằng thận nhân tạo do tăng nguy cơ tim mạch và tử vong. Tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu rất khó điều trị. Việc điều trị THA trên bệnh nhân STM cần liên tục, kéo dài và theo dõi chặt chẽ. Trên bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp, thuốc điều trị tăng huyết áp đã được chứng minh có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát huyết áp, làm chậm tiến triển bệnh thận và giảm các nguy cơ tim mạch. Mục tiêu: xác định tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đang lọc máu định kỳ bằng thận nhân tạo tại Trung tâm Y tế thị xã Giá Rai năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu trên tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn có kèm tăng huyết áp, có chỉ định lọc máu định kỳ bằng thận nhân tạo tại Trung tâm Y tế thị xã Giá Rai từ 1/1/2021-30/4/2022. Kết quả: Nhóm thuốc chẹn kênh canxi được chỉ định nhiều nhất với tỷ lệ là 97,8%. Nhóm chẹn thụ thể beta giao cảm có tỷ lệ chỉ định sử dụng thấp nhất là 0,7%. Tỷ lệ phối hợp 3 nhóm thuốc trong điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất với 87,05%. Tỷ lệ hợp lý chung trong nghiên cứu là 67,63%. Kết luận: Phối hợp thuốc là cần thiết để đem lại hiệu quả điều trị, ưu tiên các thuốc điều trị tăng huyết áp và giảm protein niệu. Các thuốc vừa có tác dụng làm giảm protein niệu vừa hạ HA thường được chọn lựa ưu tiên hàng đầu, bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối thường phải sử dụng 3 đến 4 thuốc điều trị THA để đạt được HA mục tiêu và giảm thiểu nguy cơ bệnh tim mạch.
#thuốc điều trị tăng huyết áp #bệnh thận mạn #suy thận mạn giai đoạn cuối
THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BVTW QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Hiện nay, tăng huyết áp (THA) là một trong những bệnh mạn tính được thăm khám chủ yếu trong điều trị ngoại trú tại các bệnh viện đa khoa ở nước ta. Kê đơn thuốc ngoại trú phù hợp về phác đồ và liều dùng sẽ góp phần đáng kể giúp người bệnh kiểm soát huyết áp tốt và giảm tình trạng nhập viện. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích phân tích các liệu pháp kê đơn và liều sử dụng trong điều trị ngoại trú bệnh THA tại bệnh viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đơn thuốc điều trị ngoại trú được chẩn đoán bệnh tăng huyết áp lưu tại khoa Dược bệnh viện TWQĐ 108, phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Liệu pháp đa trị liệu là liệu pháp có tỷ lệ điều trị cao nhất (78%) trong tổng số các liệu pháp điều trị và có chi phí trung bình cho một đơn thuốc cao nhất: 364.688 đồng. Đơn thuốc được kê kết hợp 3 nhóm ARB + BB + CCB có tỷ lệ số đơn nhiều nhất, tương ứng 10,05%. Thuốc ramipril là thuốc được kê đơn trị liệu cao nhất. Các nhóm thuốc CCB và ARB có liều PDD/DDD gằn bằng 1, đúng với liều khuyến cáo trong khi nhóm ACE-I có liều kê đơn chưa phù hợp với khuyến cáo. Kết luận: Phần lớn các đơn thuốc trong mẫu nghiên cứu áp dụng kê đơn đa trị liệu. So sánh liều kê đơn với liều DDD có sự khác nhau giữa các nhóm thuốc.
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3