Thay van hai lá là gì? Các công bố khoa học về Thay van hai lá

Thật vui khi có hai lá cây thông Rung rinh cùng gió, đón ngày hồng lên Xin lỗi, tôi không hiểu ý của bạn. Bạn có thể cung cấp thông tin cụ thể hơn được không? X...

Thật vui khi có hai lá cây thông
Rung rinh cùng gió, đón ngày hồng lên
Xin lỗi, tôi không hiểu ý của bạn. Bạn có thể cung cấp thông tin cụ thể hơn được không?
Xin lỗi, tôi không thể cung cấp thông tin thêm vì không rõ bạn muốn biết gì. Bạn có thể cho tôi biết thông tin cụ thể bạn muốn để tôi có thể giúp được không?

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thay van hai lá":

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật maze điều trị rung nhĩ kết hợp bệnh lý van tim
Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 45 bệnh nhân được điều trị rung nhĩ bằng phẫu thuật Cox- Maze kết hợp phẫu thuật van tim tại khoa Phẫu Thuật tim bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 06/2016 đến tháng 08/2017. Trong 45 bệnh nhân, có 15 nam (33%), 30 nữ (67%), tuổi trung bình 47±9 (23-70) tuổi. 06 trường hợp có tiền căn đột quỵ trước phẫu thuật chiếm 13%. Huyết khối trong nhĩ trái 21(46.7%). Tất cả các bệnh nhân đều có bệnh lý van hai lá, tỉ lệ hở van ba lá kèm theo 36(80%). 100% BN được thực hiện phẫu thuật Cox-Maze với các đường đốt theo sơ đồ lập trước, không có vị trí nào trong sơ đồ định sẵn không thể đốt được. Tỉ lệ hồi phục nhịp xoang sau phẫu thuật 67%. 02 trường hợp cần phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn tỉ lệ 4.4%. Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, tỉ lệ hồi phục nhịp xoang 80%, không trường họp nào bị đột quỵ. Phẫu thuật Cox-Maze điều trị rung nhĩ được thực hiện an toàn và khả thi với kết quả sớm tốt trên bệnh nhân phẫu thuật van tim.
#Rung nhĩ #phẫu thuật Cox-Maze #bệnh van hai lá #sửa/thay van hai lá.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ CƠ HỌC ĐƠN THUẦN TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E
Mục tiêu: Nhận xét tổn thương tim trong mổ ở bệnh nhân phẫu thuật thay van hai lá (VHL) cơ học đơn thuần tại trung tâm Tim mạch bệnh viện E. Đánh giákết quả sớm sau phẫu thuật thay VHL cơ học đơn thuần. Đối tượng: Toàn bộ bệnh nhân được thay VHL cơ học đơn thuần tại TTTM bệnh viện E trong 1 năm từ 1/2010 đến 1/2011, gồm 111 bệnh nhân.Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng. Các bệnh nhân đều được mổ thay VHL có bảo tồn dây chằng lá sau. Kết quả và kết luận: Tổn thương VHL chủ yếu là bệnh van tim do thấp van đã vôi hóa. Tỉ lệ huyết khối nhĩ trái ở nhóm HHL cao hơn nhiều so với nhóm HHoHL và nhóm HHoHL cao hơn nhiều so với nhóm HoHL. Tử vong sau mổ do vỡ thất trái (1,8%) gặp ở bệnh nhân có VHL và tổ chức dưới van vôi thành cục. Biến chứng và điều trị sau mổ chủ yếu liên quan đến thời gian kẹp động mạch chủ và tuần hoàn ngoài cơ thể.
Kết quả phẫu thuật thay van hai lá bằng van nhân tạo sinh học tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay van hai lá bằng van sinh học. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 66 bệnh nhân được phẫu thuật thay van hai lá bằng van sinh học và theo dõi trong 12 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình: 66,8 ± 8,5 tuổi và tỷ lệ nữ/nam = 1,75. Cỡ van sinh học sử dụng chủ yếu là 29 chiếm 48,5%. NYHA cải thiện rõ rệt sớm sau mổ (p<0,05) và ổn định đến 12 tháng (p>0,05). Kích thước nhĩ trái, tâm trương thất trái và áp lực động mạch phổi trung bình giảm so với trước mổ (p<0,05). EF% ổn định khoảng 63%. Biến chứng sau mổ thấp (3%) và không gặp biến chứng trung hạn. Kết luận: Sau thay van hai lá sinh học các triệu chứng được cải thiện, huyết động ổn định và biến chứng chiếm tỷ lệ thấp.
#Thay van hai lá #van sinh học
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VAN HAI LÁ ÍT XÂM LẤN ĐƯỢC RÚT NỘI KHÍ QUẢN SỚM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn được gây mê rút nội khí quản sớm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu nhóm bệnh nhân phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn được gây mê theo phương pháp rút nội khí quản sớm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 01/2021 đến tháng 04/2022. Kết quả: Tổng cộng có 44 bệnh nhân trong nghiên cứu với tỉ lệ nữ/nam - 1,6; Độ tuổi trung bình 49,61±10,73 (25 - 67). Không có bệnh nhân tử vong. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể 103,51±20,66 phút (64 - 157) thời gian cặp động mạch chủ 81,02±15,85 phút (52 - 126), thời gian mổ 3,29±0,48 giờ (2,5 - 4.8), thời gian rút nội khí quản sau mổ 88,11±100,65 phút (10 – 360), thời gian nằm hồi sức 15,82±4,08 giờ (10 - 24), thời gian nằm viện sau mổ 13,18±3,72 ngày (8 - 25). Có 7 bệnh nhân (15,9%) loạn thần nhẹ sau mổ (sảng) điều trị nội khoa, xẹp phổi - 01(2,3%), chảy máu thành ngực mổ lại - 01(2,3%), rò bạch huyết vết mổ đùi - 01(2,3%). Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn được gây mê rút nội khí quản sớm là khả thi, an toàn và rút ngắn đáng kể thời gian thở máy, nằm hồi sức.
#Thay van hai lá ít xâm lấn #sửa van hai lá #mổ tim nội soi #gây mê tim “nước rút”
BẢO TỒN DÂY CHẰNG TỐI ĐA TRONG PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ HẬU THẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG
Mục tiêu nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật bảo tồn dây chằng tối đa trong phẫu thuật thay van hai lá hậu thấp. Từ 1/2015 đến 12/2015, tại bệnh viện Đà Nẵng, 36 trường hợp bệnh van hai lá hậu thấp được thay van nhân tạo, sử dụng kỹ thuật bảo tồn dây chằng cả lá trước và sau.Kích thước thất trái đo trên siêu âm tim lúc ra viện giảm có ý nghĩa thống kê (P<0,01), nhưng không có sự khác biệt về phân xuất tống máu (EF) so với trước mổ.Không có biến chứng hẹp đường ra thất trái, vỡ thất trái, kẹt van nhân tạo, hoặc tử vong.Kỹ thuật này có thể thực hiện cho bệnh van hai lá hậu thấp và cho thấy sự cải thiện tốt chức năng thất trái trong ngắn hạn.  
Đặc điểm và kết quả phẫu thuật sửa chữa vỡ thất trái sau thay van hai lá
Tổng quan: vỡ thất trái sau thay van hai lá là biến chứng rất hiếm gặp nhưng thường dẫn đến tử vong. Nghiên cứu tổng kết các trường hợp vỡ thất trái tại một trung tâm. Phương pháp: hồi cứu loạt trường hợp từ 2001 đến 2021 tại Viện Tim Kết quả: Có 18 trường hợp vỡ thất trái sau thay van hai lá (0,2 %). 94% bệnh nhân là nữ, tuổi trung bình lúc mổ là 57. Hẹp van 2 lá đơn thuần (11) hoặc hẹp hở hai lá (6) hậu thấp chiếm đa số trường hợp. 6/18 có vôi hóa vòng van sau; 3/18 mổ lại sau mổ thay van hai lá. Kích thước van được thay trung vị là 27 (25-29mm). Vỡ type I: 03; type II: 1 và type III: 14. Thời gian xảy ra vỡ thất trái: sớm :5; muộn: 2 và trung gian: 11 trường hợp. Tỷ lệ tử vong là 61% (11/18) Về kỹ thuật sữa chữa, 8 trường hợp khâu bên ngoài, không mở tim và 10 trường hợp kết hợp miếng vá bên trong và bên ngoài, tăng cường bằng keo sinh học. 100% có tuần hoàn ngoài cơ thể hỗ trợ và 15/18 trường hợp được đặt bóng đối xung động mạch chủ. Kết luận Cố gắng bảo tồn van sau tối đa, cắt van nhẹ nhàng, không cần lấy vôi hóa triệt để ở vòng van sau là các biện pháp phòng ngừa vỡ thất trái. Áp dụng kỹ thuật sửa chữa vừa khâu miếng vá bên trong vừa khâu bên ngoài đi kèm phủ keo sinh học đã cho thấy hiệu quả cầm máu tốt, tỷ lệ thành công cao.
#vỡ thất trái #van hai lá #bệnh van hậu thấp #bóng đối xung động mạch chủ
Nhận xét kết quả thay van hai lá và động mạch chủ cơ học ở trẻ em tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Mục đích: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay van hai lá và động mạch chủ cơ học ở trẻ em tại bệnh viện Tim Hà Nội từ  năm 2004 đến T6-2019. Phương pháp: Mô tả hồi cứu Kết quả: Tổng số bệnh nhân là 50 , trong đó 34 ca thay van hai lá cơ học đơn thuần, 16 trường hợp thay van ĐMC cơ học đơn thuần. Tuổi phẫu thuật trung bình: 7,58 ± 6,01 năm (Tuổi thấp nhất là 7 tháng, cao nhất là 15 năm). Nam:  29 bệnh nhân ( 58%), nữ: 21 bệnh nhân ( 42%). Siêu âm trước khi ra viện và sau 3 tháng chúng tôi thấy kết quả gần như  nhau: EF trung bình: van HL cơ học: 56,28 ± 10,67 %; van ĐMC: 54,72 ± 9,66 % .Chênh áp  trung bình: Van HL: 3,18 ± 1,25; van ĐMC: 12,12 ± 3,25 mmHg . Chỉ số INR: van HL: 2,58 ± 1,20; Van ĐMC: 2,34 ± 0,92. Biến chứng kẹt van: 2 trường hợp thay van hai lá sau mổ 3 năm và 4 năm; kẹt van ĐMC có 1 trường hợp sau mổ 5 năm.  Tử vong ngay sau mổ: Van HL: 2 trường hợp (5.88%); van ĐMC: 1 trường hợp (6.25%); Tử vong muộn: Sau 2 năm có 1 trường hợp tử vong sau thay van hai lá; sau 4 năm có 1 trường hợp tử vong sau thay van ĐMC. Kết luận: Kết quả phẫu thuật thay van tim ở trẻ em khả quan. Cần trang bị phương tiện và kinh nghiệm trong mổ tim hở ở trẻ nhẹ cân tốt hơn nữa để phẫu thuật bệnh sớm và hiệu quả nhất có thể, trong đó việc điều trị biến chứng suy tim và rối loạn đông máu sau mổ cần được chú trọng.
#Phẫu thuật tim #thay van tim trẻ em #van hai lá
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ DO HẸP BẰNG VAN NHÂN TẠO CƠ HỌC ATS TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân hẹp van hai lá có chỉ định thay van cơ học ATS Open Pivot và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật thay van cơ học ATS Open Pivot trong điều trị hẹp van hai lá tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng: 76 bệnh nhân hẹp van hai lá được phẫu thuật thay van hai lá cơ học ATS Open Pivot tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 12.2018 đến tháng 12.2020. Kết quả: Tuổi trung bình 50,79 ± 7,53 tuổi; nam nhiều hơn nữ. Hầu hết bệnh nhân có độ suy tim trước mổ NYHA II, III. Áp lực động mạch phổi tâm thu tăng chủ yếu mức độ trung bình và nặng. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình 113,48 ± 25,42 phút; thời gian cặp động mạch chủ trung bình 88,66 ± 20,85 phút. Các biến chứng sớm hay gặp: chảy máu, biến chứng hô hấp, thần kinh. Tỷ lệ tử vong 1,3%. Sau mổ: áp lực động mạch phổi tâm thu giảm, tình trạng suy tim cải thiện. Kết luận: Thay van hai lá bằng van cơ học ATS Open Pivot là phương pháp điều trị tốt cho phần lớn bệnh nhân hẹp van hai lá với tỷ lệ biến chứng thấp, giảm tình trạng tăng áp lực động mạch phổi và suy tim theo thời gian.
#Thay van hai lá cơ học #van ATS #BVTW quân đội 108
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẤT PHẢI TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN HỞ HAI LÁ MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT THAY VAN HOẶC SỬA VAN HAI LÁ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân hở hai lá mạn tính trước và sau phẫu thuật thay van hoặc sửa van hai lá tại Viện Tim mạch Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên38 bệnh nhân hở hai lá thực tổn có chỉ định phẫu thuật theo khuyến cáo xử trí hở van hai lá (theo AHA/ACC 2017 hoặc của Hội Tim mạch Việt Namnếu có), các bệnh nhân được phẫuthuật tại đơn vị phẫu thuật Viện Tim Mạch. Tất cả các bệnh nhân đều được thu thập số liệu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả can thiệp mạch vành, kết quả siêu âm tim đánh giá các thông số nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Chỉ số tei thất phải xung trước phẫu thuật (0,42 ± 0,05) và chỉ số tei thất phải mô trước phẫu thuật (0,52 ± 0,04) cho thấy có sự khác biệt đáng kể so với chỉ số sau phẫu thuật (0,36 ± 0,02 và 0,44 ± 0,04). Về chức năng tâm thu thất phải: Vận tốc vòng van 3 lá trước và sau phẫu thuật khác nhau có ý nghĩa thống kê (17,45 ± 0,98 và 20,38 ± 3,48). Vận tốc sóng S’ trên Doppler mô của đối tượng nghiên cứu có giá trị trung bình sau phẫu thuật tăng lên so với trước phẫu thuật (8,86 ± 0,55 và 11,4 ± 3,14). Chỉ số diện tích thất phải (FAC) của đối tượng nghiên cứu tăng lên sau phẫu thuật (35,45 ± 1,48 và 39,86 ± 5,02). Kết luận: Trên bệnh nhân hở van 2 lá mạn tính, chức năng thất phải sau phẫu thuật có sự cải thiện so với trước phẫu thuật
#Siêu âm tim #hở hai lá nặng mạn tính #phẫu thuật thay hoặc sửa van hai lá #chức năng thất phải trên siêu âm doppler tim
Tổng số: 44   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5