Tán sỏi nội soi ngược dòng là gì? Các công bố khoa học về Tán sỏi nội soi ngược dòng

Tán sỏi nội soi ngược dòng (RIRS) là phương pháp tiên tiến điều trị sỏi thận và niệu quản, sử dụng ống nội soi qua niệu đạo để loại bỏ sỏi ít xâm lấn và an toàn. Phát triển từ những năm 1980, đây là tiêu chuẩn vàng cho sỏi nhỏ và trung bình. Quy trình thực hiện bao gồm gây mê, sử dụng nội soi có gắn camera để xác định vị trí sỏi và dùng laser phá vỡ sỏi. Ưu điểm là ít xâm lấn, hồi phục nhanh nhưng không áp dụng cho sỏi lớn. Dù có nguy cơ nhỏ, phương pháp này ngày càng phổ biến và an toàn.

Tán Sỏi Nội Soi Ngược Dòng: Tổng Quan và Quy Trình

Tán sỏi nội soi ngược dòng, hay còn gọi là Retrograde Intrarenal Surgery (RIRS), là một phương pháp điều trị sỏi thận và niệu quản áp dụng công nghệ tiên tiến. Phương pháp này sử dụng một ống nội soi nhỏ để tiếp cận và điều trị sỏi thông qua đường niệu đạo, giúp loại bỏ sỏi một cách ít xâm lấn và an toàn hơn so với các phương pháp truyền thống.

Lịch Sử Phát Triển

Trong những thập kỷ gần đây, sự phát triển của công nghệ nội soi và laser đã mở ra nhiều lựa chọn mới cho việc điều trị sỏi thận. Tán sỏi nội soi ngược dòng bắt đầu xuất hiện vào những năm 1980 và từ đó đã trở thành một tiêu chuẩn vàng trong điều trị sỏi thận, đặc biệt là sỏi kích thước nhỏ và trung bình.

Quy Trình Thực Hiện

Quy trình tán sỏi nội soi ngược dòng bắt đầu với việc gây mê toàn thân hoặc cục bộ cho bệnh nhân. Sau đó, bác sĩ sẽ sử dụng một ống nội soi mỏng đưa từ niệu đạo vào đến niệu quản hoặc thận. Ống nội soi này được trang bị camera và nguồn sáng, giúp bác sĩ quan sát trực tiếp vị trí của sỏi. Khi xác định được vị trí sỏi, bác sĩ có thể sử dụng laser hoặc các dụng cụ tán sỏi để phá vỡ sỏi thành những mảnh nhỏ, sau đó các mảnh vỡ sẽ được loại bỏ hoặc tự đào thải ra ngoài qua nước tiểu.

Ưu Điểm của Phương Pháp

  • Ít xâm lấn: Không cần rạch da, do đó giảm nguy cơ nhiễm trùng và thời gian phục hồi nhanh.
  • Hiệu quả cao: Có thể xử lý sỏi ở nhiều vị trí khác nhau trong hệ tiết niệu.
  • Thời gian phục hồi ngắn: Bệnh nhân có thể quay trở lại hoạt động thường ngày sớm hơn so với các phương pháp mổ mở.

Những Hạn Chế và Nguy Cơ

Dù có nhiều ưu điểm, tán sỏi nội soi ngược dòng cũng có vài hạn chế như không thể áp dụng cho sỏi quá lớn hoặc ở vị trí quá cao trong thận. Ngoài ra, cũng có nguy cơ như chảy máu, nhiễm trùng, và tổn thương niệu quản, tuy nhiên những trường hợp này khá hiếm.

Kết Luận

Tán sỏi nội soi ngược dòng là một phương pháp hiện đại và hiệu quả trong việc điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản. Với sự phát triển liên tục của công nghệ y tế, phương pháp này ngày càng trở nên an toàn và phổ biến, mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh với thời gian phục hồi nhanh chóng và ít biến chứng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tán sỏi nội soi ngược dòng":

THỰC TRẠNG NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2020 - 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Nghiên cứu với mục tiêu mô tả thực trạng nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản 1/3 trên tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2020 – 2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang ở 52 người bệnh sỏi niệu quản 1/3 trên tại khoa phẫu thuật tiết niệu, bệnh viện Việt Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sỏi niệu quản 1/3 trên đa số gặp ở nam giới (67,3%), có độ tuổi 46,9 ± 13,3 tuổi. Kích thước sỏi trung bình khoảng 10,81 ± 3,85 mm. Thời gian tán sỏi trung bình 33,5 ± 11,2 phút, thời gian mổ ngắn nhất là 17 phút, thời gian mổ dài nhất là 60 phút. Hầu hết người bệnh tán sỏi đạt kết quả tốt (92,3%) và không có biến chứng trong và sau mổ (90,4%). Kết luận: nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản 1/3 là một trong những lựa chọn điều trị có tính hiệu quả và an toàn.
#sỏi niệu quản 1/3 trên #nội soi ngược dòng tán sỏi
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ SẠCH SỎI SAU TÁN SỎI NỘI SOI ỐNG MỀM NGƯỢC DÒNG ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN TẠI BỆNH VIỆN XANH PÔN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi ống mềm ngược dòng tại bệnh viện Xanh Pôn. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình: 48,61 ± 8,31 tuổi. Chỉ số BMI trung bình: 22,5 ± 2,8. Kích thước sỏi trung bình trên cắt lớp vi tính là 20,8 ± 7,8 mm. Số lượng sỏi: 29% có 1 viên và 71% là sỏi phức hợp. Vị trí sỏi: Bể thận 22,6%, cả bể thận và đài thận 38,7%, đài thận 38,7%. Mức độ giãn của đài bể thận: Không giãn 19,3%, giãn độ I chiếm 48,4%, giãn độ II chiếm 25,8%, giãn độ III chiếm 6,5%. Thời gian tán sỏi trung bình là 50.9 ± 11.2 (ngắn nhất là 25 phút và dài nhất là 65 phút). Tỷ lệ sạch sỏi sau mổ: 83,9%. Tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng: 100%. Kết luận: Điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi ngược dòng là phương pháp hiệu quả với tỷ lệ sạch sỏi sau mổ: 83,9% và tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng là 100%.
#Sỏi thận #tán sỏi nội soi ống mềm
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI NIỆU QUẢN 1/3 DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị, những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị và tỷ lệ tai biến, biến chứng của phương pháp nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản 1/3 dưới. Đối tượng và hương pháp: Mô tả tiến cứu trên 81trường hợp có sỏi niệu quản 1/3 dưới được nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser Holmium tại khoa Phẫu thuật tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 6/2020 – 6/2021. Kết quả: 81 BN gồm 49 nam (60,5%) và 32 nữ (39,5%). Tuổi trung bình 47,9 ± 14,4 tuổi (22–78). Sỏi NQ phải 43,2%, sỏi NQ trái 56,8%. Mức độ ứ nước thận trước mổ: 4 đài bể thận bình thường (4,9%); 59 độ I (72,8%); 11 độ II (13,6%); 7 độ III (8,6%). Kích thước sỏi trung bình: 9,72 ± 3,76mm (3–25mm). Thời gian phẫu thuật trung bình: 31,7 ± 12,5 phút (10 - 65 phút). Kết quả khi ra viện: Thành công 98,8%, trong đó 88,9% đạt kết quả tốt, thất bại 1 ca (1,2%) do sỏi chạy lên thận. Thời gian nằm viện trung bình: 4,06±1,93 ngày (3-14 ngày). Theo dõi sau mổ 1tháng: mức độ giãn đài bể thận được cải thiện và tỷ lệ sạch sỏi đạt 100%. Kích thước sỏi, tình trạng niệu quản và mức độ ứ nước thận ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi. Tuổi, giới, số lượng sỏi không ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi. Kết luận: Tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng Laser Holmium là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị sỏi niệu quản 1/3 dưới.
#sỏi niệu quản 1/3 dưới #tán sỏi nội soi ngược dòng #holmium laser
Nghiên cứu ảnh hưởng của Sonde JJ đến người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 5 - Trang 38-45 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá những tác động không mong muốn của sonde JJ đến người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 102 người bệnh tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde JJ. Bộ câu hỏi USSQ (Ureteral Stent Symptom Questionnaire) được sử dụng để đánh giá triệu chứng tiết niệu và đau thực thể tại thời điểm 4 tuần sau khi người bệnh đặt sonde JJ. Kết quả: Điểm trung bình triệu chứng tiết niệu 28,62 ± 5,87 (tổng 54 điểm ). Có tới 87,3% người bệnh có biểu hiện đái máu từ mức độ thỉnh thoảng đến mức thông thường. Điểm trung bình đau thực thể 18,36 ± 3,44 (tổng 27 điểm ), hầu hết người bệnh có cảm giác đau sau khi đặt sonde JJ (94,1%), vị trí đau hay gặp nhất là vùng thận sau chiếm tới 60,8%. Kết luận: Sonde JJ sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng là nguyên nhân của nhiều tác dụng không mong muốn, nó ảnh hưởng tiêu cực đến tình trạng chung và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
#Sonde JJ #tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG VỚI ỐNG MỀM CÓ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN E
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng nội soi ngược dòng với ống mềm có sử dụng năng lượng laser holmium tại Bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu 70 BN sỏi thận có chỉ định điều trị bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng sử dụng ống mềm tại khoa Thận - Tiết Niệu, Bệnh viện E trong khoảng thời gian từ 01/2020 đến 5/2021. Kết quả nghiên cứu: 90% BN đã sạch sỏi, 4,3% BN còn mảnh vụn < 5mm, 2,9% BN còn mảnh vụn > 5mm. 2,9% BN còn sót sỏi. Biến chứng gặp phải là sốt sau mổ (2,8%), đau do mảnh sỏi xuống niệu quản (1,4%), nhiễm trùng tiết niệu (1,4%). Số ngày dẫn lưu niệu quản trung bình là 22,97±6,75 ngày, lớn nhất 35 ngày, ít nhất 4 ngày. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình  5,2 ± 3,7 ngày, ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 32 ngày.Thời gian nằm viện trung bình là 9,97  ± 6,02 ngày, ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 45 ngày. 90% BN có kết quả điều trị tốt. 4,3% BN có kết quả khá, và 5,7% BN có kết quả trung bình. Kết luận: Nội soi ống mềm bằng năng lượng laser holmium là phương pháp an toàn và hiệu quả điều trị sỏi thận. Điều này cũng giúp cho phẫu thuật viên và bệnh nhân có thêm một lựa chọn trong điều trị nhằm đtạ hiệu quả cao và giảm biến chứng.
#Sỏi thận #nội soi ngược dòng #laser holmium
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER HOLMIUM: YAG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Sỏi niệu quản là một bệnh lý thường gặp tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long; các phương pháp điều trị như mổ mở lấy sỏi, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là những phương pháp xâm lấn, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Hiện nay, phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng bằng năng lượng Laser Holmium: YAG đang được ưa chuộng với nhiều ưu điểm. Đây được coi là phương pháp an toàn hiệu quả nhất để điều trị sỏi niệu quản. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng Laser Holmium: YAG tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang gồm 53 lượt bệnh nhân bị sỏi niệu quản được đưa vào nghiên cứu. Địa điểm nghiên cứu tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, thời gian từ 3/2021 đến 3/2022. Kết quả: Có 53 bệnh nhân, trong đó có 27 nam (50,94%), 26 nữ (49,06%); tuổi trung bình là 43,6±12,1 tuổi. Số lượng sỏi nhiều nhất được tán là 2 viên. Sỏi phân bố 1/3 trên 39,6%; 1/3 giữa 17%; 1/3 dưới 43,4%. Kết quả thành công 94,3% (50 trường hợp), 5,7% (3 trường hợp) thất bại do sỏi chạy lên thận, sót sỏi to, chuyển phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể. Không có biến chứng gần cần can thiệp lại. Kết luận: Phương pháp nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng laser holmium: YAG là phương pháp có hiệu quả và an toàn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đây là phương pháp ít sang chấn và nên được lựa chọn để điều trị sỏi niệu quản ở tất cả các vị trí.
#Sỏi niệu quản #tán sỏi nội soi ngược dòng #tán sỏi laser
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI BẰNG ỐNG SOI MỀM
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 67 - Trang 177-183 - 2023
Đặt vấn đề: Nội soi ngược dòng ống mềm đã được thực hiện trên thế giới lần đầu tiên từ năm 1996 với những kết quả khả quan. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi ngược dòng tán sỏi bằng ống soi mềm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 28 bệnh nhân sỏi thận, được điều trị bằng phương pháp nội soi ngược dòng tán sỏi bằng ống soi mềm từ tháng 04/2023 đến tháng 09/2023 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình 45,13 ± 11,52 tuổi, tỷ lệ nam và nữ lần lượt là 60,38% và 39,62%, lý do vào viện thường gặp là đau thắt lưng chiếm 85,1%, tiền sử mổ mở lấy sỏi chiếm 10,71%, kích thước sỏi trung bình trên phim cắt lớp vi tính là: 18 ± 4,5mm, vị trí sỏi ở bể thận 21,43%, cả bể thận và đài thận 46,43%, đài thận 29,14%, thời gian phẫu thuật trung bình là: 70,56 ± 20,37 phút, thời gian nằm viện trung bình là: 5,38 ± 1,79 ngày, biến chứng có 7,14% đau do mảnh sỏi rớt xuống, 10,71% nhiễm khuẩn tiết niệu, 3,57% chảy máu, kết quả điều trị sạch sỏi chiếm 89,29%, sót sỏi chiếm 10,71%. Kết luận: Điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi ngược dòng tán sỏi bằng ống soi mềm là phương pháp an toàn và hiệu quả, có tỷ lệ sạch sỏi cao.
#Sỏi thận #nội soi ngược dòng tán sỏi bằng ống soi mềm
38. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI SOI TÁN SỎI NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG BẰNG LASER TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 91 GIAI ĐOẠN 2020 - 2023
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 4 - Trang - 2024
Mục tiêu: Mô tả hiệu quả điều trị và độ an toàn của phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng bằnglaser với ống soi cứng trong điều trị sỏi niệu quản giai đoạn 2020 - 2023. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả can thiệp, thực hiện trên 256 bệnh nhânđược chẩn đoán sỏi niệu quản ở các vị trí, tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser tại Bệnh viện Quâny 91 từ tháng 02/2020 đến tháng 6/2023. Kết quả: Trong nghiên cứu có sỏi niệu quản phải 49,6%, sỏi niệu quản trái 48,6%, sỏi niệu quảnhai bên 2%, sỏi 1/3 trên 33,2%, sỏi 1/3 giữa 30,4%, sỏi 1/3 dưới 27,3%. Kích thước trung bình củasỏi 13,1mm, sỏi cản quang 90,2%, không thấy rõ sỏi cản quang 9,8%. Sỏi gây tắc niệu quản thận ứnước độ I 18.3%, ứ nước độ II 72,6%, thận ứ nước độ III 8,9% và 0,2% bệnh nhân thận không ứnước; Thời gian tán sỏi trung bình là 36,2 phút, không tiếp cận được sỏi 2,34%; Chỉ định đặt ống JJsau can thiệp sỏi chiếm 100%. Kết luận: Nội soi niệu quản ngược dòng bằng ống soi cứng và nguồn tán Laser có giá trị cao trongđiều trị sỏi niệu quản, thành công 96%. Phương pháp an toàn, hiệu quả cao, rút ngắn ngày điều trị,phục hồi sức khỏe sớm.
#Tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng Laser #Bệnh viện quân y 91
13. Kết quả sớm của tán sỏi nội soi bằng ống soi mềm kỹ thuật số điều trị sỏi tiết niệu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kết quả sớm của tán sỏi nội soi bằng ống soi mềm kỹ thuật số trong điều trị sỏi tiết niệu. Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu mô tả hồi cứu từ tháng 6/2021 đến tháng 6/2022. Nghiên cứu này gồm 84 bệnh nhân, tuổi trung bình là 49,9 ± 13,6 tuổi, tỷ lệ nam và nữ lần lượt là 67,9% và 32,1%. Kích thước trung bình của sỏi là 12,6 ± 3,3mm. Có 69% bệnh nhân không cần đặt JJ trước tán sỏi và 31% bệnh nhân phải đặt JJ, trong đó nguyên nhân chính là do hẹp niệu quản. Có 2 cỡ Sheath niệu quản được sử dụng là 12F và 14F với tỷ lệ lần lượt là 95,2% và 4,8%. Chỉ có 1 bệnh nhân (1,2%) không đặt JJ sau tán sỏi và 98,8% bệnh nhân còn lại được đặt JJ trong đó đa số bệnh nhân được đặt JJ số 6 (63,1%). Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau phẫu thuật là 88,1% và tỷ lệ này sau 1 tháng là 91,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 56,4 ± 14,5 phút và thời gian nằm viện trung bình là 1,4 ± 1,1 ngày. Tỷ lệ biến chứng độ I và II theo phân loại Clavien-Dindo lần lượt là 7,2% và 8,4%, chúng tôi không ghi nhận bệnh nhân nào có biến chứng từ độ III trở lên. Như vậy, TSOM là một phương pháp có tỷ lệ sạch sỏi cao, trong khi đó tỷ lệ các biến chứng sớm thấp trong điều trị các trường hợp sỏi tiết niệu ≤ 20mm.
#Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng ống soi mềm #tán sỏi nội soi ngược dòng bằng ống soi mềm kỹ thuật số #TSOM
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT PHỐI HỢP NỘI SOI MẬT - TỤY NGƯỢC DÒNG 1 THÌ ĐIỀU TRỊ SỎI TÚI MẬT VÀ SỎI ỐNG MẬT CHỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG
Đặt vấn đề: Sỏi mật là bệnh lý phổ biến tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Sự phối hợp kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng sau đó cắt túi bằng phẫu thuật nội soi được đề cập nhiều trong y văn do có nhiều ưu điểm mang lại và cũng là sự phối hợp được ưa chuộng hiện nay để điều trị cùng lúc sỏi ống mật chủ và sỏi túi mật. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị của phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng 1 thì trong điều trị sỏi túi mật và sỏi ống mật chủ tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 20 trường hợp có sỏi túi mật kèm sỏi ống mật chủ được tiến hành đồng thời nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ và phẫu thuật nội soi cắt túi mật từ 01/01/2020 đến 30/9/2020. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 7/13, tuổi trung bình 50,10 ± 13,97, thời gian thủ thuật ERCP trung bình là 38,85 ± 25,33 phút, thời gian phẫu thuật nội soi cắt túi mật là 78,95 ± 30,03 phút. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 6,95 ± 4,5 ngày, tỷ lệ thành công là 95% với tỷ lệ sạch sỏi là 100%, chi phí điều trị trung bình là 14,87 ± 6,68 triệu VNĐ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt túi mật phối hợp nội soi mật tụy ngược dòng trong cùng một thì là an toàn, hiệu quả, tỷ lệ thành công cao và tỷ lệ biến chứng rất thấp, với chi phí điều trị hợp lý.
#Nội soi mật tụy ngược dòng #phẫu thuật nội soi cắt túi mật #sỏi đường mật
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2