Sỏi ống mật chủ là gì? Các công bố khoa học về Sỏi ống mật chủ

Sỏi ống mật chủ, còn gọi là sỏi mật, là tình trạng hình thành những cục sỏi trong ống mật chủ, đường dẫn nối tử cung với túi mật. Sỏi này thường do các muối mật...

Sỏi ống mật chủ, còn gọi là sỏi mật, là tình trạng hình thành những cục sỏi trong ống mật chủ, đường dẫn nối tử cung với túi mật. Sỏi này thường do các muối mật và cholesterol tích tụ lại và hình thành thành cục. Nếu sỏi ống mật chủ không được điều trị, nó có thể gây ra những triệu chứng như đau ở bên phải của bụng, buồn nôn, mệt mỏi và khiến mật bị viêm nhiễm. Để điều trị sỏi ống mật chủ, có thể sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật để loại bỏ sỏi.
Sỏi ống mật chủ là một tình trạng mà các cục sỏi hình thành trong ống mật chủ, đường dẫn từ tử cung đến túi mật. Ống mật chủ là một ống dẻo và uốn cong, có chiều dài khoảng 7-10cm. Chức năng của ống mật chủ là dẫn mật từ túi mật vào ruột non để tiêu hóa chất béo.

Sỏi ống mật chủ thường được hình thành do sự kết tinh của các muối mật, chủ yếu là muối canxi và muối bilirubin, một thành phần của mật. Một nguyên nhân chính gây ra sỏi ống mật chủ là sự không cân đối giữa các thành phần của mật, dẫn đến kết tinh và tích tụ chúng thành cục. Ngoài ra, sỏi cũng có thể được hình thành từ việc tích tụ một lượng lớn cholesterol trong mật.

Những người có nguy cơ cao mắc sỏi mật bao gồm những người có chứng giảm di động ống mật chủ, tự tiêu mật không hoàn chỉnh, mất cân bằng chất tạo cẩu thả trong mật, tiếp xúc với các chất gây rối tái tạo mật hoặc chủng vi khuẩn Clostridium difficile.

Triệu chứng của sỏi ống mật chủ thường bắt đầu bằng cơn đau bên phải và trên bụng, đặc biệt sau khi ăn một bữa no. Đau có thể lan ra cả lưng hoặc vai và kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Một số người có thể bị buồn nôn, nôn mửa và cảm thấy mệt mỏi.

Để chẩn đoán sỏi ống mật chủ, bác sĩ thường sẽ yêu cầu xét nghiệm máu, siêu âm bụng và thậm chí có thể thực hiện một cholangiography - một xét nghiệm hình ảnh để xem xét sự thông suốt của ống mật chủ.

Để điều trị sỏi ống mật chủ, có thể thực hiện một số phương pháp. Nếu sỏi nhỏ và không gây ra triệu chứng, bác sĩ có thể chỉ định một chế độ ăn uống giàu chất xơ và uống nhiều nước để thúc đẩy mật thoát ra khỏi ống mật chủ. Thuốc như ursodeoxycholic acid cũng có thể được sử dụng để giúp tan sỏi mật.

Trong trường hợp sỏi lớn hoặc gây nên triệu chứng nghiêm trọng, phẫu thuật có thể là tùy chọn điều trị. Quá trình gọi là cholangiopancreatography giai đoạn cuối (ERCP) thường được thực hiện để loại bỏ sỏi từ ống mật chủ thông qua ống nội soi. Trong một số trường hợp, phẫu thuật mở cũng có thể được thực hiện để loại bỏ sỏi và tái chế khẩu mật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sỏi ống mật chủ":

Hướng dẫn của Liên đoàn các Hội Thần kinh Châu Âu/Hiệp hội Thần kinh Ngoại vi về việc sử dụng sinh thiết da trong chẩn đoán thần kinh sợi nhỏ. Báo cáo của một nhóm làm việc chung giữa Liên đoàn các Hội Thần kinh Châu Âu và Hiệp hội Thần kinh Ngoại vi Dịch bởi AI
European Journal of Neurology - Tập 17 Số 7 - Trang 903 - 2010

Đặt vấn đề:  Việc sửa đổi các hướng dẫn về sử dụng sinh thiết da trong chẩn đoán bệnh thần kinh ngoại vi, được công bố vào năm 2005, đã trở nên cần thiết do việc xuất bản nhiều bài báo liên quan hơn. Hầu hết các nghiên cứu mới tập trung vào bệnh thần kinh sợi nhỏ (SFN), một phân loại bệnh thần kinh mà chẩn đoán đã được phát triển lần đầu tiên qua việc kiểm tra sinh thiết da. Sự sửa đổi này tập trung vào việc sử dụng kỹ thuật này để chẩn đoán SFN.

Phương pháp:  Các thành viên trong nhóm nhiệm vụ đã tìm kiếm cơ sở dữ liệu Medline từ năm 2005, năm công bố hướng dẫn EFNS đầu tiên, đến ngày 30 tháng 6 năm 2009. Tất cả các bài báo liên quan đã được đánh giá theo hướng dẫn của EFNS và PNS. Sau một cuộc họp đồng thuận, các thành viên trong nhóm nhiệm vụ đã tạo ra một bản thảo sau đó được hai chuyên gia (JML và JVS) trong lĩnh vực thần kinh ngoại vi và sinh lý học thần kinh lâm sàng, những người chưa tham gia vào việc sử dụng sinh thiết da, chỉnh sửa lại.

#bệnh thần kinh sợi nhỏ #sinh thiết da #hướng dẫn chẩn đoán #mật độ sợi thần kinh #nghiên cứu lâm sàng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG Ở BỆNH NHÂN SỎI ỐNG MẬT CHỦ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - Trang - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp nội soi mật ngược dòng (ERCP) ở bênh nhân sỏi ống mật chủ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có so sánh trước sau điều trị ERCP bệnh nhân sỏi ống mật chủ. Kết quả: Từ tháng 10/2016 đến tháng 08/2017 tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai chúng tôi thu thập được 52 ca sỏi ống mật chủ đã can thiệp ERCP lấy sỏi. Tỷ lệ nam/nữ là 0,53. Tuổi trung bình là 60,7 tuổi, thấp nhất 30 tuổi và cao nhất 99 tuổi. Cải thiện có ý nghĩa tình trạng viêm đường mật và mức độ đau sau ERCP. Tình trạng gia tăng Bilirubin thuyên giảm có ý nghĩa sau can thiệp ERCP. Thời gian trung bình thực hiện thủ thuật ERCP là: 41.0±16.3 phút. Tỷ lệ can thiệp ERCP thành công sau lần 01 là 45 ca chiếm tỷ lệ 86,5%. Tỷ lệ biến chứng chung sau thủ thuật ERCP là 5,7%. Kết luận: Nội soi mật ngược dòng là một phương pháp can thiệp điều trị bệnh lý sỏi ống mật chủ mang lại kết quả tốt và an toàn.
#Nội soi mật ngược dòng #sỏi mật
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI BẰNG NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị sỏi ống mật chủ (OMC) ở bệnh nhân (BN) cao tuổi bằng nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND). Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng trên 97 bệnh nhân cao tuổi được chẩn đoán sỏi ống mật chủ điều trị bằng nội soi mật tụy ngược dòng từ 10/2020 đến 09/2021 tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ (BVĐKTPCT). Kết quả: Tuổi trung bình là 73,22 ± 9,72 tuổi. Tỷ lệ thông nhú thành công 93,81%. Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình là 34,54 ± 7,15 phút (20 - 60 phút). Tỷ lệ lấy sạch sỏi là 80,41%. Tỷ lệ biến chứng sau kỹ thuật là 7,22%. Kết luận: Điều trị sỏi OMC ở bệnh nhân cao tuổi bằng nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp ít xâm lấn, an toàn, hiệu quả, tỷ lệ thành công và sạch sỏi cao, tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp.
#Nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) #sỏi ống mật chủ #bệnh nhân cao tuổi.
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm người bệnh và phân tích kết quả chăm sóc người bệnh lấy sỏi ống mật chủ  qua nội soi mật tụy ngược dòng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, gồm 111 người bệnh được điều trị lấy sỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2019 đến tháng 07/2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,59 ± 16,61 tuổi, tỷ lệ nam 56,76%, nữ 43,24%. Tiền sử phẫu thuật lấy sỏi mật 27,03%. Triệu chứng lâm sàng trước can thiệp đau (84,7%), sốt (65,77%), vàng da (61,26%). Hầu hết các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đều được cải thiện có ý nghĩa sau điều trị can thiệp. Có ít người bệnh phải đặt sonde tiểu, dạ dày và dùng thuốc giảm đau giãn cơ sau can thiệp, tuân thủ chế độ chăm sóc tốt. Thời gian cho ăn trở lại và nằm viện ngắn. Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp can thiệp ít xâm lấn được sử dụng khá phổ biến trong việc lấy sỏi ống mật chủ, đây là một thủ thuật tương đối an toàn, mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên vẫn có một số rủi ro tiềm ẩn mà quyết định thành công sau can thiệp có sự đóng góp rất lớn của quá trình chăm sóc sức khỏe người bệnh.
#Nội soi mật tụy ngược dòng #sỏi ống mật chủ
Kết quả nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc. Chúng tôi thu thập và phân tích số liệu từ 72 trường hợp được nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu trong thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 03/2018 tại Khoa Nội Tiêu hoá, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: 29 bệnh nhân nam và 43 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,3 tuổi. Trong đó, có 6 trường hợp sốc nhiễm trùng do sỏi ống mật chủ, 6 trường hợp viêm mủ đường mật kèm viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ, 20 trường hợp viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ và 46 trường hợp viêm mủ đường mật do sỏi ống mật chủ và ống gan chung. Tỷ lệ thành công của nội soi mật tụy ngược dòng kỳ đầu là 70,8%. Thời gian nằm viện trung bình là 6,2 ngày, qua theo dõi trong 1 tháng không thấy có tai biến và biến chứng. Kết luận: Những kết quả của chúng tôi cho thấy nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu hiệu quả và an toàn trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ.
#Nội soi mật tuỵ ngược dòng #sỏi ống mật chủ #viêm đường mật cấp #viêm tuỵ cấp phù nề #Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT KẾT HỢP NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG LẤY SỎI ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ SỎI TÚI MẬT KÈM SỎI ỐNG MẬT CHỦ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ điều trị bệnh lý sỏi túi mật kèm sỏi ống mật chủ là một lĩnh vức mới hiện nay. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị sỏi túi mật kết hợp sỏi ống mật chủ bằng cắt túi mật nội soi và nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 104 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi túi mật kết hợp sỏi ống mật chủ, được điều trị cắt túi mật nội soi và nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 6/2017 – 6/2022. Kết quả: Tổng số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 104 bao gồm 53 bệnh nhân nam và 51bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 55,69 ± 17,08. Triệu chứng lúc nhập viện có 97,1% đau bụng, 52,9% vàng da và 30,7% sốt. Tỷ lệ thực hiện thàng công kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ kết hợp cắt túi mật nội soi 92,31%. Nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ có tỷ lệ thành công là 95,19%. Thời gian thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ trung bình là 52,08 ± 21,77 phút. Thời gian cắt túi mật nội soi là 57,57 ± 25,13 phút. Trong nhóm 96 bệnh nhân nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ kết hợp cắt túi mật nội soi thành công thì có 11 bệnh nhân gặp biến chứng, trong đó 9 bệnh nhân bị viêm tụy cấp và 2 bệnh nhân bị chảy máu tiêu hóa trên. Thời gian nằm viện trung bình của 96 bệnh nhân thực hiện thành công kỹ thuật là 9,15 ± 4,38 ngày. Kết luận: Cắt túi mật nội soi và nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ trong cùng 1 thời điểm để điều trị bệnh nhân sỏi túi mật và sỏi ống mật chủ cho kết quả tốt.
#Phẫu thuật nội soi cắt túi mật #nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi #sỏi ống mật chủ kết hợp sỏi túi mật.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM TUỴ CẤP SAU NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG LẤY SỎI ỐNG MẬT CHỦ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Nội soi mật tuỵ ngược dòng (ERCP) là một thủ thuật phức tạp, bên cạnh những lợi ích thì thủ thuật này cũng có nhiều biến chứng như chảy máu, thủng tá tràng, viêm tụy cấp (VTC)… Trong đó VTC là một trong những biến chứng sớm hay gặp sau ERCP, mức độ trầm trọng của VTC thể phù nề đến thể hoại tử do liên quan nhiều yếu tố nguy cơ trước, trong can thiệp như: tuổi, giới, giải phẫu cơ Oddi, do can thiệp... Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của VTC và xác định một số yếu tố liên quan đến viêm tụy cấp sau can thiệp nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ (OMC). Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 61 bệnh nhân (BN) có biến chứng VTC sau can thiệp ERCP lấy sỏi ống mật chủ từ 8/2020 - 7/2022 tại Bệnh viện quân y 354 và Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tuổi trung bình 63,4 ± 17,8 (từ 18-98 tuổi); Nam giới 54,1%, Nữ giới 45,9%. Lâm sàng: đau bụng vùng hạ sườn phải hoặc thượng vị (94,6%), sốt (52,2%), vàng da, niêm mạc (32,5%). Trên phim CT hoặc MRI đường mật: 1 viên sỏi (85,4%). Phần lớn sỏi có kích thước dưới 1 cm (74%), đường kính OMC từ 1-2 cm (82,7%). Có 42,1% bị viêm đường mật cấp tính với mức độ viêm nhẹ và vừa (95%), chỉ có 5% nặng. Nồng độ Amylase ở các bệnh nhân viêm tuỵ cấp khá cao, với trung vị là 529,3 U/l, giá trị lớn nhất ghi nhận được lên tới 5514 U/l. VTC trên nhóm viêm đường mật cấp tính (68,9%) cao hơn so với nhóm không có biến chứng này (36,1%) (p<0,05). VTC trên nhóm có nong bóng là 65,6% và nhóm không nong bóng là 31% (p<0,05), tỉ lệ VTC ở nhóm được đặt stent đường dẫn, viêm tuỵ cấp sau ERCP có sỏi ≥ 1 cm (67,2%) cao hơn nhóm có sỏi < 1cm (16,8%) (p<0,05). Kết luận: VTC là biến chứng sớm hay gặp nhất trong các biến chứng sau nội soi mật tuỵ ngược dòng (ERCP) lấy sỏi OMC.
#Nội soi mật tuỵ ngược dòng #Viêm tuỵ cấp #Sỏi ống mật chủ
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN SỎI ỐNG MẬT CHỦ CÓ TÚI THỪA TÁ TRÀNG VÀ KHÔNG CÓ TÚI THỪA TÁ TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Túi thừa quanh papilla (PAD) không phải ít gặp khi tiến hành nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP), nhưng đặc điểm lâm sàng bệnh nhân sỏi mật có túi thừa ít được nghiên cứu, do vậy chúng tôi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân có sỏi mật chủ ở bệnh nhân có túi thừa.  Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân sỏi ống mật chủ được tiến hành ERCP quan sát túi thừa quanh papilla từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020 được đưa vào nghiên cứu ghi nhận đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, mô tả đặc điểm và phân loại túi thừa.  Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân, kích thước sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân có sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân sỏi ống mật chủ có hoặc không có túi thừa, và loại túi thừa hay gặp nhất là type II. Triệu chứng lâm sàng khá tương đồng giữa nhóm có túi thừa và không có túi thừa. Độ nặng viêm đường mật theo phân loại Tokyo thì ở nhóm có túi thừa PAD có biểu hiện nặng hơn nhóm không có túi thừa tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê.  Kết luận: Nghiên cứu cho thấy túi thừa quanh papilla thường gặp ở người cao tuổi và thường gây nhiễm trùng đường mật nặng hơn ở bệnh nhân có sỏi ống mật chủ. 
#Viêm đường mật #sỏi ống mật chủ #túi thừa
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ BẰNG KỸ THUẬT NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị sỏi ống mật chủ (OMC) bằng nội soi mật tụy ngược dòng từ 1/2020 đến 8/2021 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp nghiên cứu: tiến hành trên 51 bệnh  nhân. Những bệnh nhân có sỏi ống mật chủ lần đầu hoặc tái phát được chẩn đoán dựa vào lâm sàng, siêu âm ổ bụng và CT Scanner hoặc MRI. Kết quả: Trong nghiên cứu này số bệnh nhân có tiền sử mổ lấy sỏi ống mật chủ chiếm 17,6%, kích thước sỏi từ 1cm trở lên chiếm 58,8%. Kỹ thuật lấy sỏi: - Bằng rọ 25,5% - Bằng rọ, bóng 51% - Bằng bóng 23,5%. Kết quả lấy sỏi: -Hết hoàn toàn: 92,2% -Hết một phần+Đặt stent nhựa 7,8%. Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) điều trị sỏi ồng mật chủ là một kỹ thuật nội soi can thiệp qua đường tự nhiên, có nhiều ưu điểm, tỷ lệ thành công cao.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KHÂU KÍN ỐNG MẬT CHỦ SAU KHI LẤY SỎI ĐỂ ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH NGOÀI GAN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Kết quả của phương pháp khâu kín ống mật chủ sau khi lấy sỏi để điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 70  bệnh nhân được  phẫu thuật  mở bụng, mở ống mật chủ lấy sỏi và khâu kín OMC ngay tại Khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ 2014 đến 2020. Kết quả: 70 trường hợp trong nghiên cứu bao gồm 42 nữ và 28 nam,  tuổi trung bình là 62 ± 15,2 tuổi, 34 trường hợp (48,5%) có tiền sử mổ sỏi mật, thời gian nằm viện sau mổ là 7,91±2,07 ngày, không có tử vong sau mổ, tỉ lệ biến chứng chung là 10,0% trong đó tụ dịch dưới gan là chủ yếu 5,7%, Kết luận: phẫu thuật khâu kín ống mật chủ sau khi lấy sỏi an toàn, hiệu quả. Chỉ định cho các trường hợp lấy hết sỏi ống mật chủ, không có sỏi trong gan, cơ Oddi thông tốt, dịch mật trong sạch.
#Sỏi ống mật chủ #khâu kín ống mật chủ
Tổng số: 63   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7