Phẫu thuật nội soi lồng ngực là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật nội soi lồng ngực

Phẫu thuật nội soi lồng ngực (VATS) là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, bắt đầu từ những năm 1990, dùng để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý trong lồng ngực. Quy trình bao gồm chuẩn bị, gây mê, tiến hành phẫu thuật qua lỗ nhỏ trên thành ngực, và hồi phục. Ưu điểm của VATS gồm giảm đau, thời gian hồi phục nhanh, nguy cơ nhiễm trùng thấp, và tính thẩm mỹ cao. Tuy nhiên, có thách thức về chi phí, thiết bị công nghệ, và yêu cầu bác sĩ có kinh nghiệm. Đây là tiến bộ quan trọng giúp tối ưu hóa điều trị cho bệnh nhân.

Tổng Quan về Phẫu Thuật Nội Soi Lồng Ngực

Phẫu thuật nội soi lồng ngực, hay còn gọi là phẫu thuật ngực qua lỗ nhỏ (VATS - Video-Assisted Thoracoscopic Surgery), là một phương pháp xâm lấn tối thiểu được sử dụng để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý trong lồng ngực. Đây là kỹ thuật hiện đại, giúp bác sĩ tiếp cận các cơ quan trong lồng ngực với ít đau và thời gian hồi phục nhanh hơn so với phẫu thuật mở truyền thống.

Lịch Sử Phát Triển

Kỹ thuật nội soi lồng ngực bắt đầu phát triển vào những năm 1990. Ban đầu, nó được sử dụng chủ yếu cho mục đích chẩn đoán, tuy nhiên với những tiến bộ công nghệ, phương pháp này đã nhanh chóng được ứng dụng trong điều trị các bệnh phổi và màng phổi, cắt bỏ u tuyến ức, và nhiều thủ thuật khác.

Quy Trình Phẫu Thuật

Quá trình phẫu thuật nội soi lồng ngực thường bao gồm các bước sau:

  • Chuẩn bị trước phẫu thuật: Bệnh nhân sẽ được thăm khám và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe cho ca mổ.
  • Gây mê: Bệnh nhân được gây mê toàn thân để không cảm thấy đau đớn trong quá trình phẫu thuật.
  • Tiến hành phẫu thuật: Bác sĩ sẽ tạo ra vài lỗ nhỏ trên thành ngực, sau đó đưa camera và các dụng cụ phẫu thuật vào để thực hiện thao tác cần thiết dưới sự hỗ trợ của hình ảnh camera.
  • Hồi phục sau phẫu thuật: Bệnh nhân sẽ được theo dõi quá trình phục hồi, thường có thể trở lại hoạt động bình thường trong vòng vài tuần.

Ưu Điểm của Phẫu Thuật Nội Soi Lồng Ngực

Phẫu thuật nội soi lồng ngực mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân, bao gồm:

  • Giảm đau và khó chịu sau mổ do vết mổ nhỏ.
  • Thời gian hồi phục nhanh hơn, giúp bệnh nhân sớm trở lại sinh hoạt bình thường.
  • Giảm nguy cơ nhiễm trùng và biến chứng.
  • Tăng tính thẩm mỹ nhờ vết sẹo nhỏ hơn so với phẫu thuật mở.

Những Ứng Dụng Phổ Biến

Phẫu thuật nội soi lồng ngực được áp dụng trong nhiều trường hợp, bao gồm:

  • Cắt bỏ các khối u lành tính và ác tính trong phổi.
  • Mổ chữa viêm màng phổi và tích tụ dịch màng phổi.
  • Điều trị tràn khí màng phổi.
  • Phẫu thuật tim thông qua tiếp cận bên ngực (thay van tim, sửa van tim,...).

Những Thách Thức và Hạn Chế

Mặc dù có nhiều ưu điểm, phẫu thuật nội soi lồng ngực cũng có những hạn chế nhất định:

  • Yêu cầu trang thiết bị công nghệ hiện đại và đội ngũ bác sĩ có kinh nghiệm.
  • Không phải tất cả các trường hợp bệnh lý đều có thể áp dụng phương pháp này.
  • Chi phí phẫu thuật có thể cao hơn so với phẫu thuật mở trong một số trường hợp.

Kết Luận

Phẫu thuật nội soi lồng ngực là một tiến bộ quan trọng trong lĩnh vực phẫu thuật, mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân với ít biến chứng và thời gian hồi phục nhanh chóng. Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ lưỡng trường hợp cụ thể và lựa chọn đơn vị y tế uy tín để đảm bảo hiệu quả điều trị tối ưu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật nội soi lồng ngực":

SO SÁNH CÁC YẾU TỐ CHU PHẪU TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI VỚI MỔ MỞ ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT NGUYÊN PHÁT: CÓ SỬ DỤNG GHÉP CẶP GIÁ TRỊ XÁC SUẤT TRONG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Đặt vấn đề:Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên so sánh giữa mổ nội soi và mổ mở trong điều trị u trung thất là rất ít. Chúng tôi phân tích một nghiên cứu đoàn hệ có sử dụng ghép cặp giá trị xác suất để hiệu chỉnh một số biến số quan trọng trong so sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa hai phương pháp mổ.Phương pháp nghiên cứu:đoàn hệ tiền cứu từ 7/2010-7/2013 tại khoa ngoại lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi so sánh hai nhóm mổ mở và mổ nội soi cho các bệnh nhân có u lành trung thất hoặc u trung thất ở giai đoạn sớm. Sử dụng ghép cặp xác suất và hiệu chỉnh các yếu tố chu phẫu ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong, tỉ lệ biến chứng như: tuổi, giới, kích thước u, chỉ số bệnh kèm theo (CCI), phân loại ASA. Đặc điểm chính đánh giá là: thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi, điển đau sau mổ(Thang điểm VAS), các biến chứng.Kết quả:Chúng tôi phân tích 209 bệnh nhân u trung thất được mổ điều trị. Nhóm mổ nội soi 113 trường hợp, nhóm mổ mở 96 trường hợp. Không có tử vong hay chuyển mổ mở. Kết quả sau khi hiệu chỉnh: thời gian mổ trung bình (phút) 128,9 (Mở) so với 75,8 (NS), P < 0,0001. Máu mất trung bình (ml) 253,3 (Mở) so với 65,2 (NS), P < 0,0001. Thời gian hậu phẫu 7,8 ngày (Mở) so với 5,4 ngày (NS), P < 0.0001. Thời gian lưu ống dẫn lưu trung bình (ngày) 3,1 (Mở) so với 2,1 (NS), P < 0.0001. Điểm đau sau mổ(Thang điểm VAS) 6,6 (Mở) so với 4,5 (NS), P <0,0001. Tỉ lệ biến chứng 6,7% (Mở) so với 0,9% (NS), P = 0.011.Kết luận: Sau khi cân bằng các biến số ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong và biến chứng, có sử dụng ghép cặp giá trị xác suất. Kết quả cho thấy mổ nội soi trong điều trị u trung thất tốt hơn về thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu ống dẫn lưu, đau sau mổ. Không có tử vong. Tỉ lệ biến chứng trong mổ nội soi thấp hơn mổ mở.
#U trung thất #phẫu thuật nội soi lồng ngực #phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ #ghép cặp giá trị xác suất.
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực trong điều trị ung thư phổi
52 trường hợp phẫu thuật cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực được thực hiện tại BV Đại học Y Dược TPHCM từ 01/2011 đến 01/2016, trong đó 18 trường hợp thùy trên phổi trái, 15 trường hợp thùy dưới phổi trái, 10 trường hợp thùy trên phổi phải, 8 trường hợp thùy dưới phổi phải và 1 trường hợp thùy giữa. Kích thước khối u trung bình 4,2 ± 0,5 (2,5 – 5cm), nằm ngoại vi và không xâm lấn các mạch máu vùng rốn phổi. Có 32 trường hợp kèm hạch: trung thất (14 trường hợp), rốn phổi (18 trường hợp). 4 trường hợp giai đoạn IA, 26 trường hợp giai đoạn IB, 16 trường hợp IIA, 6 trường hợp IIIA. Thời gian phẫu thuật trung bình 105 ± 38,5 (65 – 185 ph); Lượng máu mất: 150 ± 20 (100 – 180ml); Thời gian DLMP: 2,05 ± 0,5 ( 1 – 3 ngày); Thời gian nằm viện sau mổ: 4,5 ± 1,5 ( 4 – 7 ngày). Tai biến và biến chứng: 1 trường hợp chuyển sang mổ mở vì khó khăn về mặt kỹ thuật, 1 trường hợp xì khí kéo dài đòi hỏi nội soi lồng ngực lại và 1 trường hợp tràn khí – dịch màng phổi sau phẫu thuật 3 tuần và chỉ cần điều trị bằng chọc hút khí - dịch màng phổi. Không trường hợp nào rách ĐM hay TM phổi gây chảy máu lượng lớn đòi hỏi phải mở ngực khẩn cấp, không ghi nhận các tai biến và biến chứng khác như: chảy máu sau mổ, viêm phổi, xẹp phổi, nhiểm trùng vết mổ… Thuốc giảm đau sau mổ: tất cả 52 trường hợp của chúng tôi chỉ cần dùng NSAID dạng chích kèm Paracetamol truyền tĩnh mạch trong 2 ngày đầu sau mổ và chuyển sang Acetaminophen uống trong 3 ngày tiếp theo. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi cho thấy nhiều ưu điểm: vết mổ nhỏ, thẫm mỹ cao, không banh kéo xương sườn nên ít đau sau mổ, thời gian phục hồi và nằm viện ngắn… Hiện nay, kỹ thuật này đang được áp dụng rộng rãi và tính khả thi về mặt kỹ thuật, hiệu quả trong điều trị ung thư cũng đã được nhiều tác giả cố gắng chứng minh qua nhiều nghiên cứu.*
#VATS lobectomy #Cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT TIÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Tràn khí màng phổi tự phát tiên phát là bệnh lý thường xảy ra ở người trẻ với tỉ lệ tái phát nhất định. Hiện nay, phẫu thuật nội soi lồng ngực được sử dụng trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát tiên phát thường quy tại các trung tâm phẫu thuật lồng ngực. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; Kết quả nghiên cứu ghi nhận ở các biến số: Tuổi, giới tính; Thời gian phẫu thuật; Tỷ lệ gây dính màng phổi; Thời gian hậu phẫu… Số liệu được ghi nhận vào mẫu bệnh án nghiên cứu cho từng bệnh nhân và xử lý bằng chương trình SPSS 20.0. Kết quả: Từ tháng 01/2018 đến 04/2021 có 38 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát tiên phát. Cắt đốt hoặc/và khâu bóng khí bằng Stapler hoặc khâu tay kèm có/không gây dính màng phổi bằng trà nhám màng phổi vùng đỉnh và gây dính chủ động bằng Betadin đặc. Thời gian phẫu thuật trung bình là 63,16 phút. Ngày nằm hậu phẫu trung bình 5,16 ngày. Không có biến chứng cũng như tử vong. Theo dõi từ 1 tháng đến 24 tháng, không có trường hợp nào tái phát. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực là phương pháp ngoại khoa hiệu quả trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát tiên phát với ưu điểm giảm đau sau mổ, giảm thời gian nằm viện và giảm tỉ lệ tái phát.
Nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật trong phẫu thuật nội soi điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 103
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật trong phẫu thuật nội soi điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 103.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu và tiến cứu 33 bệnh nhân chẩn đoán tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tại khoa Phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch, Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2015.Kết quả: Nam 31 trường hợp (93,9%), 2 trường hợp nữ (6,1%). Tuổi trung bình 30,15 ± 2,065 tuổi (thấp nhất 15, cao nhất 58 tuổi). Tràn khí màng phổi mức độ nhẹ chiếm 9,1%, chủ yếu là tràn khí mức độ vừa (39,4%) và mức độ nặng (51,5%). Phương pháp xử trí bóng khí kẹp bằng clip có khóa (54,6%), 9,1% khâu bóng khí. Phương pháp gây dính màng phổi chủ yếu là làm xước màng phổi thành vùng đỉnh kết hợp với povidone 10% (57,6%), 12 bệnh nhân (36,4%)gây dính bằng povidone, 2 bệnh nhân (6%) không gây dính màng phổi. Thời gian phẫu thuật trung bình 60,12 ± 3,17 phút. Biến chứng sau mổ: rò khí kéo dài4 bệnh nhân (12,1 %), không có biến chứng chảy máu hay nhiễm trùng.Kết luận: Nội soi lồng ngực là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát lần đầu. Phẫu thuật có tỉ lệ táiphát thấp, khả năng hồi phục nhanh, thời gian điều trị ngắn.
#: tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát #phẫu thuật nội soi lồng ngực.
CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC MỘT LỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư phổi là một trong những ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Kỹ thuật cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (I, II) bằng phẫu thuật nội soi một lỗ đã được các tác giả trên thế giới đồng thuận. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã triển khai thường quy phẫu thuật này, cần có những tổng kết và nhận xét tính khả thi của kỹ thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 01/2016 tới 06/2021, về các thông số trong và sau mổ cùng tỷ lệ biến chứng... Kết quả: Bao gồm 21 nam và 16 nữ. Tuổi trung bình 59,62 ± 8,79 (34 - 76). Thời gian phẫu thuật 150 ± 22,58 phút (90-195). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,59 ± 1,46 ngày (3- 9). Số ngày nằm viện trung bình 7,54 ± 1,86 ngày (4-12). Không có tử vong, tai biến và biến chứng nặng trong và sau mổ. Giai đoạn ung thư: 18 trường hợp giai đoạn I, 19 trường hợp giai đoạn II. Kết luận: Cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một kỹ thuật an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ #cắt thuỳ phổi
NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT U TRUNG THẤT GIAI ĐOẠN 2015 - 2021 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt u trung thất. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang, không đối chứng 68 trường hợp u trung thất được PTNSLN tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11/2015 - 11/2021. Kết quả: Giới tính: 40 bệnh nhân (BN) nam, 28 BN nữ. Tuổi trung bình 47,16 ± 14,20. Vị trí u: Trung thất trước (82,4%), trung thất giữa (4,4%), trung thất sau (13,2%). Kích thước u trung bình 52,78 ± 21,14 mm. U biểu mô tuyến ức gặp nhiều nhất (51 BN = 75%). Thời gian phẫu thuật trung bình 130,44 ± 68,30 phút. Thời gian rút dẫn lưu trung bình 1,53 ± 0,64 ngày. Số ngày nằm viện điều trị sau phẫu thuật trung bình 10,55 ± 8,70 ngày. Không có BN tử vong và tai biến phẫu thuật. Kết luận: PTNSLN được áp dụng cho hầu hết u trung thất với kích thước và vị trí khác nhau. Đối với các trường hợp có nhược cơ kèm theo cần chuẩn bị điều trị trước phẫu thuật tốt và dự phòng cơn nhược cơ cấp tính sau phẫu thuật.
#U trung thất #Phẫu thuật nội soi lồng ngực
PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁT: KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01/2016 đến 04/2021, 77 bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 56,1±6,6 phút. Ngày nằm viện sau mổ 7,2±1,1 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ 2,6%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực an toàn và hiệu quả trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Bệnh nhân hồi phục nhanh, thời gian nằm viện ngắn, ítbiến chứng sau mổ.
#Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát #phẫu thuật nội soi lồng ngực
Một số nhận xét về kỹ thuật và kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi tại bệnh viện Quân y 103
31 bệnh nhân được PTNS cắt thùy phổi từ 5/2016 đến 9/2017. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không đối chứng. PTNS được chỉ định để cắt tất cả các vị trí thùy phổi, gồm bệnh phổi lành tính (tỷ lệ 16%) và ung thư phổi (84%). Cả 02 phương pháp PTNS được áp dụng (PTNS hoàn toàn 64,6%; PTNS hỗ trợ 35,4%), PTNS hỗ trợ thường được áp dụng ở những trường hợp u phổi có kích thước lớn trên 5cm, rãnh liên thùy không hoàn toàn (p < 0,05). Tĩnh mạch luôn được cắt đầu tiên khi cắt thùy trên phổi (14/14 trường hợp), phế quản luôn được cắt sau khi cắt các mạch máu (tỷ lệ 100%). PTNS vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi hiệu quả với 58,3% vét được hạch N1, 69,4% vét hạch N2, số vị trí vét được hạch trung bình là 1,6 ± 1,0. Kết quả phẫu thuật khả quan với tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp (6,4%). Không có tử vong trong và sau mổ.
#Phẫu thuật nội soi lồng ngực #Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi
PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ U TUYẾN ỨC TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến ức tại Bệnh viện Việt Đức.  Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 32 bệnh nhân u tuyến ức có kích thước dưới 8cm, không xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực từ tháng 01/2008 tới 05/2014 về các thông số trước, trong và sau mổ cùng kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: Bao gồm 18 nam và 14 nữ. Tuổi trung bình 50,8 ± 9,3 (14 – 68). Phát hiện bệnh do khám sức khỏe định kỳ 11/ 32 trường hợp (34,4%). Triệu chứng chính khi vào viện là đau ngực là 15/ 21 trường hợp (71,4%). Triệu chứng nhược cơ là 7/ 21 trường hợp (33,3%). Kích thước khối u nhỏ nhất 3,3 x 2,7cm; lớn nhất 10 x 7cm. Thời gian phẫu thuật 124,4 ± 13,5 phút (60-160). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 2,8 ± 0,5 ngày (2-4). Số ngày nằm viện trung bình 4,2 ± 0,74 ngày (3-8). Không có tử vong và biến chứng nặng sau mổ. Kết quả giải phẫu bệnh u tuyến ức: 08 týp A, 05 týp AB, 12 týp B1, 07 týp B2. Kết luận: Điều trị bệnh lý u tuyến ức bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực là một phương pháp có độ an toàn, có tính khả thi cao, kết quả tốt sau phẫu thuật.
#u tuyến ức #phẫu thuật nội soi lồng ngực
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA VỚI BỆNH LÝ U TUYẾN ỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Tổng kết điều trị ngoại khoa u tuyến ức và cập nhật y văn về phương pháp điều trị này. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 53 bệnh nhân u tuyến ức được phẫu thuật tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức trong thời gian từ 2016 – 2020. Kết quả: Bao gồm 30 nam và 23 nữ. Tuổi trung bình 42,04 ± 19,13 (9 – 78). Có 39 trường hợp mổ nội soi và 14 trường hợp mổ mở. Thời gian phẫu thuật 111 ± 59 phút (43 - 348). Số ngày nằm viện trung bình 6,9 ± 2,9 ngày (4-18). Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ: 14 type A, 13 type AB, 09 type B1, 10 type B2, 04 type B3, 03 ung thư biểu mô tế bào vảy. Kết luận: Phẫu thuật điều trị u tuyến ức là lựa chọn đầu tiên nhưng vấn đề lựa chọn mổ mở kinh điển hay mổ nội soi cần phải dựa vào một số yếu tố như mô bệnh học, kích thước và giai đoạn u. Lấy u tuyến ức mở rộng luôn cần được tính tới khi thực hiện phẫu thuật điều trị loại hình bệnh lý này.  
#u tuyến ức #phẫu thuật nội soi lồng ngực #mở xương ức #mở ngực #cắt u tuyến ức
Tổng số: 57   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6