Nhựa epoxy là gì? Các công bố khoa học về Nhựa epoxy

Nhựa epoxy là một loại polymer nhiệt rắn, nổi bật với độ bền, độ bám dính và khả năng chống mài mòn. Cấu trúc từ monomer epoxide và chất đóng rắn tạo đặc tính như bám dính tốt, kháng hóa chất, độ bền cơ học và chịu nhiệt. Epoxy được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp ô tô, hàng không, sản xuất thiết bị điện tử, xây dựng, và nghệ thuật. Khi sử dụng, cần lưu ý bảo hộ lao động, thông gió và đọc kỹ hướng dẫn để an toàn và hiệu quả.

Nhựa Epoxy: Giới Thiệu và Ứng Dụng Cơ Bản

Nhựa epoxy, thường được gọi đơn giản là epoxy, là một loại polymer nhiệt rắn khi phản ứng dưới tác động của chất đóng rắn. Với đặc tính bền bỉ, độ bám dính tốt và khả năng chống mài mòn, nhựa epoxy đã trở thành một vật liệu không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực công nghiệp và dân dụng.

Cấu Trúc và Đặc Tính Của Nhựa Epoxy

Nhựa epoxy được hình thành từ monomer là epoxide, mà qua quá trình chéo liên kết với chất đóng rắn amine hoặc polyamide, chuyển từ dạng lỏng sang dạng rắn. Cấu trúc phân tử này cho phép epoxy sở hữu nhiều đặc tính ưu việt như:

  • Độ bám dính vượt trội: Khả năng bám dính trên nhiều loại bề mặt khác nhau, từ kim loại đến gỗ, nhựa và thủy tinh.
  • Kháng hóa chất: Chịu được sự tấn công của nhiều loại hóa chất như axit và kiềm.
  • Độ bền cơ học: Chịu lực rất tốt, có khả năng chịu tải trọng và không dễ bị gãy vỡ.
  • Chịu nhiệt: Độ bền nhiệt cao, đặc biệt là khi sử dụng trong các ứng dụng cần chịu nhiệt độ cao.

Ứng Dụng Phổ Biến Của Nhựa Epoxy

Nhờ vào những đặc tính nổi bật, nhựa epoxy được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp và lĩnh vực như:

1. Công Nghiệp Ô Tô và Hàng Không

Trong ngành công nghiệp ô tô và hàng không, nhựa epoxy được sử dụng để sản xuất các linh kiện chịu lực, chất kết dính và lớp phủ chống ăn mòn. Nhờ tính chất nhẹ và bền, epoxy đóng góp đáng kể vào việc giảm trọng lượng và cải thiện hiệu suất nhiên liệu.

2. Sản Xuất Thiết Bị Điện Tử

Nhựa epoxy đóng vai trò quan trọng trong sản xuất linh kiện điện tử như bảng mạch in (PCB) và bảo vệ các chip điện tử khỏi các yếu tố môi trường. Khả năng cách điện và chống ẩm của epoxy giúp bảo vệ và gia tăng tuổi thọ của thiết bị.

3. Ngành Xây Dựng

Epoxy được sử dụng rộng rãi trong xây dựng để làm lớp phủ nền nhà, lớp chống thấm và chất kết dính cho các kết cấu bê tông. Với độ bền cao và khả năng chống mài mòn, sàn epoxy là lựa chọn phổ biến cho các khu công nghiệp và nhà xưởng.

4. Nghệ Thuật và Thủ Công

Trong lĩnh vực nghệ thuật, nhựa epoxy được sử dụng để tạo các sản phẩm nghệ thuật độc đáo, trang sức và đồ trang trí. Tính trong suốt và khả năng tạo hiệu ứng 3D nổi bật làm cho epoxy trở thành nguyên liệu lý tưởng cho các nghệ sĩ và nhà thiết kế.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Nhựa Epoxy

Mặc dù có nhiều ưu điểm, việc sử dụng nhựa epoxy cần tuân thủ một số lưu ý nhất định để đảm bảo an toàn và hiệu quả:

  • Bảo hộ lao động: Người sử dụng nên mang găng tay, khẩu trang và kính bảo hộ để tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất.
  • Thông gió: Thi công ở nơi có hệ thống thông gió tốt để giảm thiểu tiếp xúc với hơi nhựa.
  • Đọc kỹ hướng dẫn: Đảm bảo thực hiện đúng quy trình pha trộn và sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất để đạt hiệu quả tối ưu.

Nhựa epoxy, với những đặc tính kỹ thuật nổi trội, đã và đang tiếp tục là một vật liệu không thể thiếu trong nhiều ngành công nghiệp và ứng dụng đa dạng. Sự hiểu biết và việc sử dụng đúng cách nhựa epoxy sẽ tối ưu hóa lợi ích cũng như bảo đảm an toàn cho người sử dụng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhựa epoxy":

Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa epoxy DER 331 và nanoclay. Phần 1. Nghiên cứu chế độ phân tán nanoclay vào nhựa epoxy, ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay đến tính chất cơ học của vật liệu.
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 52 Số 1 - 2014
In this paper, the influence of dispersion methods on dispersion degree of nanoclay in epoxy matrix was studied. The dispersion degree of nanoclay was evaluated by various, method, namely XRD, viscosity measurement and TEM techniques. The results showed that high speed stirring (2000 rpm) may create the interchalated structure of nanoclay in matrix: the d-spacing of I28E increased from 23.33 Å to 38.02 Å, and for I30E from 26.71 Å to 40.12 Å after 10 hours stirring. The combination of high speed stirring with ultra sonication still more increases the dispersion efficiency: the d-spacing of both studied nanoclay was increasing almost 2 times. The presence of nanoclay increased fracture toughness of nanocomposites compared to neat epoxy. Keywords: Dispersion, nanoclay, epoxy resin.
Nghiên cứu phản ứng khâu mạch và tính chất của một số hệ trên cơ sở nhựa epoxy biến tính dầu thực vật. I - Ảnh hưởng của cấu tạo hóa học dầu thực vật đến phản ứng khâu mạch quang hóa.
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 47 Số 4 - 2012
The influence of the chemical structure of the oils on the photocrosslinking of the photocrosslinkable systems on the base of the epoxy resin modified by tung oil (ETT39), linseed oil (EL39), soya-bean oil (ED39), rubber seed oil (EHCS39) and biscycloaliphatic diepoxy monome Cyracure 6105 (6105), triarylsulfonium salt (TAS) or hexanendiol diacrylate (HDDA), I.184 have been studied. It was determined that under exposure to the 250 mW/cm2 UV lamp the fastest and highest decay of the TAS was observed in the cationic photopolymerisation system ETT39-6105-TAS. Although the convertion rate of total epoxy groups in the photocrosslinkable systems at the beginning of the photocrosslinking was affected by the type of the oil in the modified resin and arranged in the order: EHCS 39 > ED 39 > EL 39 > ETT 39, the final conversion of total epoxy groups in the systems containing ETT 39 and EL 39 was higher than in systems with ED 39 and EHCS 39. The photocrosslinking of the photocrosslinkable systems on the base of the vegetable oils modified epoxy resin and HDDA, I.184 was followed by the decrease of the total and HDDA acrylate double bonds. The influence of the type of the oil in the modified resin on the conversion of the double bonds in the systems was also investigated.
Nghiên cứu chế tạo sơn chống cháy kiểu trương nở trên cơ sở nhựa epoxy và các loại phụ gia chậm cháy nhằm ứng dụng cho vật liệu thép
 Sử dụng sơn chống cháy kiểu trương nở là một trong những biện pháp hiệu quả để bảo vệ cấu kiện thép trong điều kiện cháy. Trong bài báo này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các phụ gia chậm cháy TiO2, Al(OH)3 và Mg(OH)2 lên tính chất chống cháy của sơn chống cháy kiểu trương nở trên cơ sở ammonium polyphosphate (APP), melamine (MEL), pentaerythritol (PER) và nhựa epoxy. Tính chất chống cháy của sơn được khảo sát bằng thiết bị đốt ở nhiệt độ 950oC trong thời gian 1 giờ. Sự phân hủy nhiệt của màng sơn được khảo sát bằng thiết bị phân tích nhiệt trọng lương TGA. Hình thái, cấu trúc và thành phần nguyên tố của lớp than sau khi đốt trong 1 giờ được xác định lần lượt bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM), phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR) và phổ tán xạ năng lượng tia X (EDS). Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sử dụng Al(OH)3 hoặc kết hợp giữa Al(OH)3 và TiO2 là những giải pháp hiệu quả để cải thiện tính chất chống cháy của sơn chống cháy trên cơ sở nhựa epoxy.
#Intumescent coating; Epoxy; Fire retardant filler; Steel structure.
Tổng hợp epoxy bằng phương pháp epoxy hóa dầu đậu nành và ứng dụng cải thiện tính dòn của composite nhựa epoxy thương phẩm
Nhựa epoxy tổng hợp từ dầu đậu nành (ESO), một nguồn nguyên liệu trong nước, được sử dụng để cải thiện tính giòn của nhựa epoxy và composite trên cơ sở sợi thủy tinh và nhựa epoxy thương phẩm. Kết quả khảo sát tính chất cơ học cho thấy sự có mặt của ESO làm tăng đáng kể độ bền va đập của nhựa epoxy thương phẩm và composite sợi thủy tinh/nhựa epoxy thương phẩm. Tuy nhiên, độ bền kéo, độ bền uốn và modul uốn của các mẫu nhựa và composite từ epoxy thương phẩm đều giảm khi hàm lượng ESO tăng. Hơn nữa, sử dụng phương pháp phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC) nhiệt độ hóa thủy tinh (tg) của nhựa epoxy thương phẩm với các hàm lượng ESO khác nhau (0%, 5%, 7%, 9% và 11%) được xác định. Kết quả cho thấy nhiệt độ hóa thủy tinh của nhựa epoxy giảm khi hàm lượng ESO tăng. Ngoài ra trong nghiên cứu này, phương pháp phổ hồng ngoại chuyển đổi Fourier cũng được sử dụng để phân tích nhựa epoxy thương phẩm và nhựa epoxy hóa từ dầu thực vật.
#composite #dầu đậu nành epoxy hóa #nhiệt lượng quét vi sai #tính chất cơ học #nhiệt độ hóa thủy tinh
Chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu polyme compozit trên nền nhựa epoxy gia cường bằng vi sợi xenlulozơ axetat
Vật liệu compozit trên nền nhựa epoxy gia cường bằng sợi thủy tinh (30% theo khối lượng của nhựa epoxy), sợi thủy tinh lai tạo sợi lùng (30% theo khối lượng nhựa epoxy) có bổ sung MFC và vi sợi xenlulozơ axetat đã được chế tạo và khảo sát một số tính chất cơ lí. Vật liệu compozit gia cường bằng 30% sợi thủy tinh và 0,4% MFC (so với khối lượng nhựa epoxy) có độ bền kéo và độ bền uốn cao nhất, lần lượt là 240,32 MPa và 244,34 MPa. Trong khi đó, độ bền va đập có giá trị cao nhất là 48,8 kJ/m 2 ở vật liệu gia cường bằng 30% sợi thủy tinh lai tạo sợi lùng và 0,4% vi sợi xenlulozơ axetat. Đặc biệt, độ bền mỏi vật liệu compozit gia cường bằng 30% sợi thủy tinh lai tạo sợi lùng và 0,4% vi sợi xenlulozơ axetat đã tăng 380%, từ 2321 chu kì lên 87847 chu kì so với vật liệu compozit không có MFC và vi sợi xenlulozơ axetat. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#nhựa epoxy #polyme compozit #vi sợi xenlulozơ (MFC) #vi sợi xenlulozơ axetat #sợi lùng.
TỔNG HỢP VÀ ĐẶC TRƯNG TÍNH CHẤT CỦA GRAPHENE OXIT (GO) ỨNG DỤNG LÀM PHỤ GIA GIA CƯỜNG CHO NANOCOMPOSITE TRÊN NỀN NHỰA EPOXY
Hệ nanocomposite graphene oxit/epoxy được chế tạo thành công trong nghiên cứu này. Graphene oxit (GO) được chế tạo bằng phương pháp Hummer cải biến từ graphite. Hình ảnh tế vi cho thấy GO đã được phân lớp rõ nét sau khi oxi hóa trong môi trường H2SO4 đậm đặc. Các nhóm chức chứa O được gắn lên GO được thể hiện qua kết quả của phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR). Phổ nhiễu xạ tia X (XRD) cho thấy khoảng cách lớp đã tăng đáng kể sau khi oxi hóa, từ 0,34 nm đến 0,78nm. Các nhóm chức chứa O đã gắn lên và chèn vào các lớp của GO nên tăng khoảng cách này. Các thông tin về diện tích bề mặt riêng, thể tích lỗ xốp, kích thước hạt đã được đo bằng phương pháp BET và cho thấy hạt GO có đường kính mao quản trung bình. Sử dụng GO làm chất độn gia cường cho hệ nanocomposite trên nền epoxy đã cải thiện đáng kể độ bền kéo và uốn so với nền nhựa epoxy không phụ gia. Hàm lượng GO tối ưu đạt ở 0,5% khối lượng cho độ bền kéo, uốn là tốt nhất.
#graphene oxide GO; nanocomposite; epoxy; Hummer method.
Chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu polyme compozit trên nền nhựa epoxy gia cường bằng vi sợi xenlulozơ axetat
Vật liệu compozit trên nền nhựa epoxy gia cường bằng sợi thủy tinh (30% theo khối lượng của nhựa epoxy), sợi thủy tinh lai tạo sợi lùng (30% theo khối lượng nhựa epoxy) có bổ sung MFC và vi sợi xenlulozơ axetat đã được chế tạo và khảo sát một số tính chất cơ lí. Vật liệu compozit gia cường bằng 30% sợi thủy tinh và 0,4% MFC (so với khối lượng nhựa epoxy) có độ bền kéo và độ bền uốn cao nhất, lần lượt là 240,32 MPa và 244,34 MPa. Trong khi đó, độ bền va đập có giá trị cao nhất là 48,8 kJ/m 2 ở vật liệu gia cường bằng 30% sợi thủy tinh lai tạo sợi lùng và 0,4% vi sợi xenlulozơ axetat. Đặc biệt, độ bền mỏi vật liệu compozit gia cường bằng 30% sợi thủy tinh lai tạo sợi lùng và 0,4% vi sợi xenlulozơ axetat đã tăng 380%, từ 2321 chu kì lên 87847 chu kì so với vật liệu compozit không có MFC và vi sợi xenlulozơ axetat. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#nhựa epoxy #polyme compozit #vi sợi xenlulozơ (MFC) #vi sợi xenlulozơ axetat #sợi lùng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của sự lão hóa UV nhân tạo lên nhựa epoxy/amin có mật độ đóng rắn thay đổi.
Nghiên cứu này được thực hiện trên các mẫu nhựa epoxy/amin khi sản xuất trong khuôn hở. Quá trình lão hóa UV nhân tạo được thực hiện trong 7, 15, 30 và 60 ngày. Một loạt các kỹ thuật cho phép xác định sự thay đổi các tính chất của nhựa trong quá trình lão hóa như: kính hiển vi điện tử quét (SEM), phân tích cơ nhiệt động (DTMA), phân tích phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR), phép đo uốn 3 điểm, phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC). Kết quả thu được cho thấy với nhựa đóng rắn không hoàn toàn (có thừa vòng oxirane), hiện tượng cắt mạch kết hợp với sự mở vòng oxiran dư chiếm ưu thể trong thời gian đầu. Tiếp theo là hiện tượng đóng rắn thứ cấp bởi sự kết hợp của các gốc tạo thành trong quá trình mở vòng oxiran và cắt mạch. Mặt khác nghiên cứu cũng khẳng định một lần nữa các quá trình xảy ra đối với nhựa đóng rắn hoàn toàn đã được công bố trước đây.
#FTIR #nhựa epoxy #lão hóa UV nhân tạo #phân hủy quang học #mật độ đóng rắn thay đổi
Tính chất cơ học của vật liệu polyme compozit từ nhựa epoxy DER-331 gia cường bằng mat lai tạo dứa dại/thủy tinh
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 47 Số 3 - 2012
Sisal fiber is an effective reinforcement for epoxy resin. Mechanical properties of a sisal fiber mat reinforced epoxy resin composite are higher in comparison with those of epoxy resin, especially in impact strength, which is 369% higher. The effect of alkali treatment of sisal fiber on the interfacial shear strength (IFSS) and mechanical properties of sisal fiber mat reinforced epoxy DER-331 resin composites were studied. It has shown that average IFSS is 94% higher, tensile strength and flexural strength of composite are 72% and 31% higher respectively in comparison with those of untreated fibers. In order to improve mechanical properties of composite material, sisal fiber mat was replaced partly by glass fiber mat. Owing to the superior properties of glass fibers, the mechanical properties of the hybrid composites increase with the increasing of weight fraction of glass fibers. The observation has shown that optimum glass fiber mat loadings for the hybrid composite was 50 wt.%. Water absorption of the hybrid composite was reduced from 8.5 to 2.4% in comparison with non-hybridized sisal fiber mat reinforced epoxy resin composite. Scanning electron microscopic studies were carried out to study the fiber-matrix adhesion.
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3