Ngừng tuần hoàn là gì? Các công bố khoa học về Ngừng tuần hoàn

Ngừng tuần hoàn là quá trình mà một hệ thống hoặc quy trình dừng lại hoặc không thể tiếp tục hoạt động theo một chu trình hoặc vòng lặp như thông thường. Điều này có thể xảy ra do sự cố kỹ thuật, trục trặc trong hệ thống, thiếu tài nguyên hoặc sự ngừng hoạt động được lập trình. Khi một quy trình ngừng hoạt động, nó có thể ảnh hưởng đến hiệu suất, hiệu quả hoặc khả năng của hệ thống.
Khi một hệ thống ngừng tuần hoàn, nghĩa là nó không còn thực hiện các hoạt động theo chu kỳ hay vòng lặp như bình thường. Điều này có thể xảy ra với các hệ thống máy móc, điện tử, phần mềm hoặc quy trình sản xuất.

Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến ngừng tuần hoàn. Một số ví dụ bao gồm:

1. Sự cố kỹ thuật: Một hệ thống có thể ngừng hoạt động do sự cố về phần cứng, phần mềm hoặc mạng. Ví dụ, một bộ vi xử lý bị lỗi, một phần mềm gặp sự cố không khởi động được hoặc một kết nối mạng bị gián đoạn.

2. Thiếu tài nguyên: Khi một hệ thống không có đủ tài nguyên cần thiết để tiếp tục hoạt động, nó có thể ngừng hoạt động. Ví dụ, điện áp yếu, thiếu bộ nhớ hoặc không đủ dung lượng lưu trữ có thể dẫn đến ngừng hoạt động của một hệ thống.

3. Lỗi lập trình hoặc thiết kế: Một hệ thống có thể ngừng hoạt động nếu có lỗi trong quy trình lập trình hoặc thiết kế. Ví dụ, một vòng lặp vô hạn hoặc một lỗi logic có thể gây cản trở cho quy trình và dẫn đến ngừng hoạt động của hệ thống.

Ngừng tuần hoàn có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và hiệu suất của hệ thống. Nó có thể dẫn đến mất dữ liệu, mất công việc, gián đoạn quy trình sản xuất hoặc gây hậu quả tồi tệ đối với người dùng hoặc khách hàng. Do đó, việc phòng ngừa và khắc phục ngừng tuần hoàn là rất quan trọng trong việc duy trì hoạt động ổn định của hệ thống.
Chi tiết hơn, ngừng tuần hoàn có thể được chia thành hai loại chính: ngừng tuần hoàn tạm thời và ngừng tuần hoàn vĩnh viễn.

1. Ngừng tuần hoàn tạm thời: Đây là trạng thái mà hệ thống ngừng hoạt động tạm thời, nhưng có thể được khắc phục và khôi phục lại hoạt động sau đó. Các nguyên nhân thông thường gây ra ngừng tuần hoàn tạm thời bao gồm:

- Lỗi hệ thống: Một lỗi phần cứng, phần mềm hoặc mạng có thể khiến hệ thống không hoạt động đúng cách và cần được kiểm tra, sửa chữa để khắc phục sự cố.

- Bảo trì: Đôi khi, hệ thống cần ngừng tuần hoàn để thực hiện các hoạt động bảo trì, cải tiến, nâng cấp phần cứng hay phần mềm. Trong thời gian này, hệ thống sẽ ngừng hoạt động và sau khi hoàn tất bảo trì, nó sẽ được khởi động trở lại.

- Cập nhật phần mềm: Một hệ thống có thể ngừng tuần hoàn để cài đặt và cập nhật phần mềm mới. Việc này có thể làm tăng tính năng, khắc phục lỗi hoặc cải thiện hiệu suất của hệ thống.

2. Ngừng tuần hoàn vĩnh viễn: Đây là trạng thái mà hệ thống không thể khôi phục lại hoạt động theo chu kỳ hoặc vòng lặp như ban đầu. Nguyên nhân gây ra ngừng tuần hoàn vĩnh viễn có thể bao gồm:

- Hỏng hoàn toàn: Hệ thống bị hỏng hoàn toàn và không thể sửa chữa được. Ví dụ, khi một máy tính bị cháy nổ hoặc bị thiệt hại nặng nề không thể khắc phục.

- Sự thay đổi quy trình: Công ty hoặc tổ chức quyết định ngừng hoạt động một quy trình cụ thể vì các lý do như sự thay đổi chiến lược kinh doanh, hạn chế tài nguyên hoặc quyết định chuyển đổi sang một quy trình mới.

Trong cả hai trường hợp, ngừng tuần hoàn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất, sự tin cậy và sự liên tục của hệ thống hoặc quy trình. Việc xử lý và khắc phục ngừng tuần hoàn thường yêu cầu sự phân tích, kiểm tra và sửa chữa các vấn đề liên quan để đảm bảo hoạt động trơn tru và ổn định.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ngừng tuần hoàn":

Molecular Diversity of Neuronal-Type Calcium Channels Identified in Small Cell Lung Carcinoma
Mayo Clinic Proceedings - - Trang 1150-1159 - 1992
MIEKO OGURO-OKANO, GUY E. GRIESMANN
Usnic acid-induced necrosis of cultured mouse hepatocytes: inhibition of mitochondrial function and oxidative stress
Biochemical Pharmacology - - Trang 439-451 - 2004
Derick Han, Katsu Matsumaru, Daniel Rettori, Neil Kaplowitz
Homology modeling and molecular docking studies of ArnA protein from Erwinia amylovora: role in polymyxin antibiotic resistance
Journal of Plant Biochemistry and Biotechnology - - Trang 425-432 - 2014
Kailas D. Sonawane, Rishikesh S. Parulekar, Radhika S. Malkar, Pranhita R. Nimbalkar, Sagar H. Barage, Deepak B. Jadhav
The resistivity of plant pathogen Erwinia amylovora against the polymyxin group of antibiotics is enhanced by modification of lipid A from lipopolysaccharide with 4-amino-4-deoxy L-arabinose (Ara4N) catalyzed by a bifunctional protein ArnA. ArnA is the first enzyme in the lipid A modification pathway with distinct dehydrogenase and transformylase domains which has been known in development of resistivity to polymyxin group of antibiotics. Thus, three dimensional structure of ArnA protein from Erwinia amylovora was constructed using homology modeling technique. The quality and reliability of the generated 3-D model was then assessed by different online available programs such as What if, PROCHECK, QMEAN, ProSA along with superimposition by UCSF Chimera. Sequence analysis study of ArnA protein from E. coli, Erwinia amylovora, Yersinia pestis, Ps. aeruginosa and Salmonella showed conserved domains with exact active site residues. Molecular docking study of ArnA protein with substrate UDP-GlcA and different inhibitors such as 5-formyl-5,6,7,8 tetrahydrofolate, leucovorin and 5-methyl tetrahydrofolate revealed similar binding pocket. The residues ASN492, ARG510, SER433 and ARG619 of ArnA protein are involved in interactions with inhibitors. Thus, this study could be useful to understand the proper binding mode of inhibitors to inhibit the lipid A modification pathway of ArnA protein from plant pathogen Erwinia amylovora.
Interfacial wave propagation due to an interfacial line source
Central European Journal of Physics - - Trang 806-812 - 2009
Zahid H. Qazi, Azhar A. Rizvi
Interfacial wave propagation parallel to a dielectric interface has been studied by considering an electric current line source present at the interface. The first order asymptotic evaluation of field components shows a null of the electric field at the interface. An amplitude null represents an unstable structure in the phase map and a phase front discontinuity across the interface. Higher order asymptotic evaluation has been employed to gain further insight into this propagation problem. The results show that the wavefronts need not be discontinuous. The continuity of the phase fronts is preserved with the help of interesting and stable structures such as saddle points and center points in the phase map of the electric field in both half spaces.
Adoption in Zambia
Child Abuse and Neglect - - Trang 197-199 - 1981
Justice Florence Mumba
An investigation of meteors in early April
Earth, Moon and Planets - - Trang 141-153 - 1995
Terrance R. Arter, Iwan P. Williams
In conducting a search through the IAU Meteor Catalogue at Lund, a peak in activity on April 8th, not corresponding to any known shower was discovered. Analysis of the orbit shows that a subset of those meteors originated on very coherent orbits. It is suggested that there could either represent a hither to unidentified stream or that they are meteoroids which, like the April Lyrids, were ejected from Comet Thatcher but have arrived onto their current orbits as a consequence primarily of Poynting - Robertson drag.
Development of X-ray detectors based on Nb/Al/AlOx/Al/Nb superconducting tunnel junctions
Nuclear Instruments and Methods in Physics Research, Section A: Accelerators, Spectrometers, Detectors and Associated Equipment - - Trang 249-252 - 2000
W Ootani, T Ikeda, H Kato, K Kawai, H Miyasaka, T Oku, C Otani, H Sato, H.M Shimizu, Y Takizawa, H Watanabe, H Nakagawa, H Akoh, M Aoyagi, T Taino
Multiple drugs
Reactions - - Trang 318-318 - 2021
A station for studying solid state spectra using synchrotron radiation at the VEPP-2M storage ring
Nuclear Instruments and Methods in Physics Research - - Trang 419-421 - 1983
O.A. Makarov, M.P. Sinyukov
Tổng số: 2,324,196   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 232420