Loét dạ dày tá tràng là gì? Các công bố khoa học về Loét dạ dày tá tràng

Loét dạ dày tá tràng là bệnh lý tiêu hóa phổ biến, gây loét niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng. Các nguyên nhân chính gồm vi khuẩn Helicobacter pylori và thuốc NSAIDs. Triệu chứng là đau bụng, buồn nôn, ăn không ngon, giảm cân, và chảy máu tiêu hóa có thể xảy ra. Chẩn đoán qua nội soi, xét nghiệm H. pylori, chụp X-quang. Điều trị bằng thuốc giảm acid, kháng sinh và thay đổi lối sống. Phòng ngừa bằng việc điều chỉnh chế độ ăn uống và khám sức khỏe định kỳ, tránh thuốc NSAIDs kéo dài.

Loét Dạ Dày Tá Tràng: Tổng Quan và Phân Loại

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh lý phổ biến trong hệ tiêu hóa, đặc trưng bởi sự hình thành các vết loét tại lớp niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng – phần đầu của ruột non. Bệnh này có thể gây ra đau bụng dữ dội và các biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời.

Nguyên Nhân Gây Bệnh

Loét dạ dày tá tràng chủ yếu do mất cân bằng giữa các yếu tố tấn công và bảo vệ của niêm mạc dạ dày. Các yếu tố thường gặp bao gồm:

  • Vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori): Đây là nguyên nhân hàng đầu gây ra loét. Vi khuẩn này gây viêm và tổn thương lớp bảo vệ của niêm mạc.
  • Sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Loại thuốc này có thể làm giảm lớp chất nhầy bảo vệ của niêm mạc, dẫn đến tổn thương.
  • Các yếu tố khác: Căng thẳng, chế độ ăn uống không lành mạnh, hút thuốc và lạm dụng rượu cũng được xem là các yếu tố góp phần.

Triệu Chứng và Dấu Hiệu

Các triệu chứng của loét dạ dày tá tràng có thể khác nhau về mức độ nặng nhẹ, bao gồm:

  • Đau bụng âm ỉ hoặc dữ dội, thường xuất hiện khi đói hoặc ban đêm.
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa.
  • Ăn không ngon miệng và giảm cân không mong muốn.
  • Trong một số trường hợp nặng, có thể xuất hiện chảy máu tiêu hóa, biểu hiện qua nôn ra máu hoặc đi tiêu phân đen.

Chẩn Đoán

Chẩn đoán loét dạ dày tá tràng thường bao gồm các phương pháp sau:

  • Nội soi dạ dày tá tràng: Phương pháp này cho phép bác sĩ quan sát trực tiếp vết loét và thực hiện sinh thiết nếu cần thiết.
  • Xét nghiệm Helicobacter pylori: Kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn này thông qua mẫu máu, phân, hoặc khí thở.
  • Chụp X-quang: Đôi khi được sử dụng để phát hiện các bất thường trong hệ tiêu hóa.

Phương Pháp Điều Trị

Điều trị loét dạ dày tá tràng tập trung vào việc làm lành vết loét và ngăn ngừa các biến chứng. Những phương pháp điều trị bao gồm:

  • Dùng thuốc: Nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI) và thuốc kháng acid thường được chỉ định để giảm tiết acid và bảo vệ niêm mạc.
  • Kháng sinh: Nếu nhiễm H. pylori, bác sĩ thường kê đơn kháng sinh trong liệu trình điều trị.
  • Thay đổi lối sống: Cần thiết lập một chế độ ăn uống lành mạnh, tránh hút thuốc và giảm căng thẳng.

Phòng Ngừa Loét Dạ Dày Tá Tràng

Phòng ngừa loét dạ dày tá tràng bao gồm việc thay đổi thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống. Quan trọng nhất là duy trì một lối sống lành mạnh và thăm khám định kỳ để phát hiện sớm bệnh lý.

  • Tránh sử dụng dài hạn và không cần thiết các loại thuốc NSAIDs.
  • Ăn uống đúng giờ, tránh các thực phẩm gây kích thích dạ dày như đồ cay, chua, và chất kích thích.
  • Kiểm tra và điều trị kịp thời nhiễm H. pylori nếu có.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "loét dạ dày tá tràng":

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ 4 THUỐC CÓ BISMUTH TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 43 - Trang 29-35 - 2021
Đặt vấn đề: Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây ra viêm loét dạ dày - tá tràng. Phác đồ 4 thuốc có Bismuth được khuyến cáo chọn lựa đầu tiên cho bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori ở vùng có tỷ lệ đề kháng clarithromycin cao. Hiện tại ở Đồng bằng sông Cửu Long có rất ít nghiên cứu về kết quả của phác đồ này, đặc biệt tại thành phố Cần Thơ. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ 4 thuốc có Bismuth trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori (HP). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 75 bệnh nhân đến khám tại phòng khám Nội, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ 05/2020 đến 05/2021. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét dạ dày - tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori và được điều trị phác đồ 4 thuốc có Bismuth (RBMT) trong 14 ngày. Trong vòng 4-8 tuần sau khi ngưng điều trị, tình trạng còn nhiễm HP được kiểm tra lại bằng urease test nhanh hoặc C13 urea-breath. Kết quả: Tỷ lệ tiệt trừ thành công HP là 94,7%, thất bại là 5,3%. Tỷ lệ tiệt trừ HP thành công ở nhóm dưới 40 tuổi, 40-59 tuổi và ≥ 60 tuổi tương ứng là 100%, 96,3% và 72,7%. Sự khác biệt tỷ lệ tiệt trừ HP ở ba nhóm này có ý nghĩa thống kê (p=0,004).Tác dụng phụ chiếm 16%. Các phản ứng phụ thường gặp buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy. Kết luận: Phác đồ 4 thuốc có Bismuth có tỷ lệ tiệt trừ HP rất cao. Tác dụng phụ ít gặp nhưng không nghiêm trọng. 
#Phác đồ 4 thuốc có Bismuth #tiệt trừ #nhiễm Helicobacter pylori
Đột biến kháng levofloxacin trên gen gyrA, gyrB của Helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng
Viêm loét dạ dày tá tràng là một trong năm lý do phổ biến khiến bệnh nhân đến khám tại các cơ sở y tế. Nguyên nhân chính dẫn đến viêm loét dạ dày tá tràng trong 50 - 70,3% là do vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori). Kháng sinh điều trị H. pylori là vấn đề then chốt do đó việc xác định sự đề kháng kháng sinh của H. pylori là một cơ sở quan trọng trong việc lựa chọn thuốc điều trị. Ứng dụng kỹ thuật Etest để xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của levofloxacin và kỹ thuật giải trình tự trực tiếp để tìm ra đột biến điểm kháng levofloxacin trên gyrA, gyrB của H.pylori. Kết quả ghi nhận được tỉ lệ kháng levofloxacin 56,9% với đột biến điểm kháng thuốc trên gyrA: N87K(12,3%), N87Y(1,5%), D91N(1,5%), D91G(3,1%) và đột biến mới trên gyrB là S457A. Bệnh nhân có đột biến điểm thì MIC trung bình cao hơn bệnh nhân không có đột biến điểm (p < 0,05). Giám sát đột biến trên gyrA và gyrB bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi trực tiếp để kiểm soát sự đề kháng kháng sinh của H. pylori cũng như liều levofloxxcin điều trị.
#Viêm loét dạ dày tá tràng #Helicobacter pylori #levofloxacin #gyrA #gyrB
TỶ LỆ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÁNG KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG
Đặt vấn đề: Nhiễm Helicobacter Pylori (H.pylori) là một trong những nhiễm khuẩn mạn tính thường gặp nhất ở người viêm loét dạ dày - tá tràng. Nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ H.pylori dương tính qua nội soi làm Phản ứng Urease nhanh (Clotest) là 24,6%. Điều trị H.pylori giúp giảm nguy cơ ung thư dạ dày từ 30% đến 40%. Những nghiên cứu gần đây cho thấy phác đồ điều trị cổ điểm phối hợp 3 thuốc (OAC) có hiệu quả thấp. Phác đồ 4 thuốc không Bismuth chưa được đánh giá kết quả đầy đủ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm H.pylori ở bệnh nhân được làm xét nghiệm Clotest qua nội soi dạ dày tá tràng và đánh giá kết quả điều trị tiệt trừ H.pylori bằng phác đồ 4 thuốc không có Bismuth. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu với 380 bệnh nhân viêm loét dạ dày - tá tràng điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Sóc Trăng từ tháng 06/2020 đến tháng 05/2021. Kết quả: Trên tổng số 380 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận: Tỷ lệ nhiễm H.pylori qua nội soi làm xét nghiệm Clotest là 22,4%; tỷ lệ điều trị tiệt trừ thành công là 88,24%. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm H.pylori qua nội soi ở bệnh nhân ngoại trú tương đối cao, phù hợp với các báo cáo dịch tễ và tỷ lệ điều trị thành công bằng phác đồ 4 thuốc không Bismuth còn hiệu lực tốt tại Sóc Trăng. 
#H.pylori #xét nghiệm Clotest #phác đồ 4 thuốc không có Bismuth
Nguyên nhân, mức độ và hình ảnh nội soi ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu tiêu hóa
Mục tiêu: Tìm hiểu nguyên nhân, mức độ chảy máu và hình ảnh nội soi ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu tiêu hóa. Đối tương và phương pháp: 150  bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng vào cấp cứu điều trị nội trú tại Bộ môn - Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2013 đến tháng 3/2017. Các thông số theo dõi: Tuổi, giới, các nguyên nhân gây chảy máu tiêu hóa, và đặc điểm tổn thương trên nội soi. Kết quả: Tuổi trung bình và tỷ lệ nam/nữ tương ứng: 54,56 ± 17,4 và 1,9. Tiền sử: Chảy máu tiêu hóa (1 lần), có bệnh lý tim mạch, viêm khớp, sử dụng thuốc chống đông hoặc aspirin, uống nhiều rượu bia chiếm tỷ lệ tương ứng: 71,3%, 48,5%, 39,4%, 38,2% và 61,8%. Mức độ chảy máu: Nhẹ, vừa và nặng tương ứng: 14,7%, 56,0% và 29,3%. Đặc điểm trên nội soi: Loét dạ dày - tá tràng: 1 ổ (89,3%), loét dạ dày chiếm 31,3%, loét hành tá tràng (68,7%), mức độ chảy máu tiêu hóa gặp nhiều ở Forrest IB (34,7%) và Forrest IIA (32,7%). Kết luận: Biết được nguyên nhân và một số chỉ số của cận lâm sàng rất hữu ích trong chẩn đoán và tiên lượng ở bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng có biến chứng chảy máu tiêu hóa.  
#Chảy máu tiêu hóa #dạ dày tá tràng
NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: đặc điểm của người bệnh và việc sử dụng các thuốc ức chế bơm proton và các nhóm thuốc điều trị hỗ trợ loét dạ dày tá tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:nghiên cứu hồi cứu, từ tháng 1 năm 2020 đến hết tháng 4 năm 2020, tại Khoa Nội Tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Chọn tất cả hồ sơ bệnh án, khảo sát đặc điểm người bệnh theo nhóm tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, các nhóm bệnh loét dạ dày tá tràng, việc sử dụng các thuốc ức chế bơm proton và các nhóm thuốc điều trị hỗ trợ loét dạ dày - tá tràng trên từng hồ sơ bệnh án. Loại trừ người bệnh ngừng thuốc do lý do khác (ví dụ: phẫu thuật), chuyển viện hoặc tử vong và bỏ dỡ điều trị hoặc trốn viện. Sử dụng Microsoft Excel 2013. Kết quả: nhóm tuổi từ 41 – 59 tuổi có tỷ lệ cao nhất là 30,53%; giới nữ (50,76%) có tỷ lệ cao hơn giới nam (49,24%); nghề nghiệp cao nhất là nông dân (30,53%) và thấp nhất là buôn bán (4,20%); nhóm bệnh viêm dạ dày có tỷ lệ cao nhất là 77,10% và thấp nhất là nhóm bệnh loét tá tràng và loét dạ dày tá tràng là 1,15%. 02 thuốc ức chế bơm proton được sử dụng nhiều nhất là thuốc esomeprazol và pantoprazol. 05 nhóm thuốc hỗ trợ điều trị là nhóm thuốc an thần; chống co thắt, nhóm thuốc chống nôn; giảm đầy hơi, nhóm vitamin và khoáng chất, nhóm thuốc cầm máu và nhóm thuốc ít nhất là thiếu máu. Kết luận: có tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi từ 41 – 59 tuổi, nông dân, nhóm bệnh viêm dạ dày. 02 thuốc ức chế bơm proton được sử dụng nhiều nhất là thuốc esomeprazol và pantoprazol. 05 nhóm thuốc hỗ trợ điều trị là nhóm thuốc an thần; chống co thắt, nhóm thuốc chống nôn; giảm đầy hơi, nhóm vitamin và khoáng chất, nhóm thuốc cầm máu và nhóm thuốc ít nhất là thiếu máu.
#loét dạ dày - tá tràng #sử dụng thuốc #Trà Vinh
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA NẶNG DO LOÉT TÁ TRÀNG KISSING ULCER THỦNG VÀO ĐỘNG MẠCH VỊ TÁ TRÀNG VÀ LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu nghiên cứu (NC): NC hồi cứu trên 12 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa nặng do loét tá tràng kissing ulcer thủng vào động mạch vị tá tràng và loét dạ dày, tá tràng (DDTT) tại bệnh viên K. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật (PT). Đối tượng NC: Tất cả những BN không phân biệt tuổi giới, được chẩn đoán là loét DD-TT, được điều trị phẫu thuật (PT) tại BV K. Phương pháp NC: Mô tả hồi cứu. Thời gian: 2018-2022. Kết quả NC: Có 12 BN đủ tiêu chuẩn được đưa vào NC, 100% là nam, tuổi TB là 59,5 (từ 49-78t). Tất cả các BN đều có bệnh lý ung thư hay bệnh lý nội khoa phối hợp, 3 BN có tiền sử (TS) thủng cũ DD-TT. Nội soi DD-TT trước mổ: 5/12 BN (41,7%) XHTH do UTDD, 6/12 BN (50%) do loét hành tá tràng (HTT) hoặc tá tràng (TT), 1 BN không xác định được tổn thương; 5/12 BN (41,7%) sốc mất máu (mổ cấp cứu) đều do loét mặt sau tá tràng hay Kissinh ulcer (2 BN ổ loét đối nhau) thủng vào ĐM vị tá tràng, 1 BN loét dưới vater thủng vào mạch máu đầu tụy), PT cắt 2/3 DD lấy ổ loét, dẫn lưu (DL) mỏm tá tràng 4/12 BN (33,3%), (1 BN dẫn lưu mỏm TT và Kehr), 5 BN (41,7%) mở DI-DII khâu cầm máu ổ loét,nối vị tràng, 3 BN cắt dạ dày bán phần (XHTH do loét DD). +Không có TV trong và sau mổ. +Biến chứng: + 1 BN rò mỏm tá tràng  sau cắt 2/3DD,DL mỏm tá tràng  DL đường mật do loét kissing ulcer thủng vào ĐM vị tá tràng (điều trị nội hết rò). +2 BN tái XHTH (sau khâu cầm máu, để lại ổ loét): Điều trị nội khoa (PPI, Nexium). Kết luận: +XHTH nặng do loét DD-TT là biến chứng nặng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các biến chứng của bệnh lý loét DD-TT.Đặc biệt là những trường hợp XHTH do loét mặt sau tá tràng thủng vào đầu tụy và động mạch vị tá tràng hoặc loét kissing ulcer tá tràng (2 loét đối nhau) thường gây ra sốc mất máu. +Xử trí trong mổ gặp nhiều khó khăn do chảy máu dữ dội, thành tia, thường phải mở dạ dày khâu cầm máu trước sau đó cắt 2/3 dạ dày lấy ổ loét thủng,chảy máu (có thể cắt hang vị+lấy ổ loét). Nếu chỉ khâu cầm máu, nên cắt thần kinh (TK) X, nối vị tràng phối hợp hoặc loại trừ ổ loét ra khỏi đường tiêu hóa phối hợp với cắt TKX, nối vị tràng. +Khâu cầm máu đơn thuần ổ loét tá tràng chảy máu có tỷ lệ tái xuất huyết cao và ổ loét không được điều trị triệt căn.
36. Chất lượng cuộc sống của người bệnh loét dạ dày- tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc trên 87 người bệnh loét dạ dày tá tràng trong năm 2021 với mục tiêu mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh và xác định một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF-36 (thang điểm 100) là 65,2 ± 19,8. Phần lớn người bệnh loét dạ dày tá tràng có chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF-36 mức độ trung bình với tỷ lệ là 69,0%. Tỷ lệ người bệnh có chất lượng cuộc sống ở mức độ thấp là 4,6%. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên, tần suất đau trên 2 lần/tháng, đau vào thời điểm ban đêm, đau có liên quan đến bữa ăn, mức độ đau trung bình và nặng, có triệu chứng mệt mỏi với chất lượng cuộc sống ở mức độ trung bình và thấp cao hơn so với nhóm người bệnh còn lại với p < 0,05. Bệnh viện cần nghiên cứu các giải pháp cải thiện triệu chứng đau ở người bệnh loét dạ dày tá tràng để người bệnh có chất lượng cuộc sống tốt hơn đặc biệt là ở người cao tuổi.
#SF-36 #chất lượng cuộc sống #loét dạ dày - tá tràng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG CÓ HELOCOBACTER PYLORI ÂM TÍNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN HÀ ĐÔNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh Loét dạ dày- tá tràng có Helicobacter Pylori âm tính tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 40 bệnh nhân bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, thời gian thực hiện từ 8/2021 đến tháng 7/2022. Kết quả: Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau thượng vị (100%), đầy bụng (75%), chán ăn (70,0%). Kích thước ổ loét trung bình là 3,7  ±  2,1 mm, 70% ổ loét ở giai đoạn hoạt động.  Thể tỳ vị hư hàn chiếm 52,5% và thể khí trệ chiếm 47,5%.
#Đặc đểm lâm sàng #Đặc điểm cận lâm sàng #Loét dạ dày tá tràng
ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC NIÊM MẠC DẠ DÀY Ở BỆNH NHÂN LOÉT TÁ TRÀNG CÓ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tổn thương mô bệnh học niêm mạc dạ dày ở bệnh nhân loét tá tràng có nhiễm H.pylori. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 01/2015- 12/2016. Chúng tôi tiến hành nội soi tiêu hóa trên chẩn đoán loét tá tràng, sinh thiết niêm mạc dạ dày làm xét nghiệm urease test, mô bệnh học chẩn đoán vi khuẩn H. pylori và tổn thương trên mô bệnh học. Kết quả: Mô bệnh học niêm mạc dạ dày ở 102 bệnh nhân loét tá tràng có nhiễm H. pylori tham gia nghiên cứu. Viêm mạn tính hoạt động chiếm 87,3%, viêm teo chiếm 56,9% và dị sản ruột chiếm 18,6%. Không có mối liên qua giữa viêm mạn tính hoạt động, viêm teo và dị sản ruột với giới, nhóm tuổi và mật độ H. pylori. Kết luận: Mô bệnh học niêm mạc dạ dày thường gặp là viêm mạn tính hoạt động, viêm teo; dị sản ruột ít gặp hơn. Viêm mạn tính hoạt động, viêm teo và dị sản ruột không có mối liên quan với mật độ H. pylori ở bệnh nhân loét tá tràng có nhiễm H. pylori.
#Loét tá tràng #Helicobacter pylori #Mô bệnh học
Nhận xét đặc điểm kỹ thuật, tính an toàn và một số yếu tố liên quan của phương pháp kẹp clip đơn thuần và kẹp clip kết hợp tiêm adrenalin 1/10.000 qua nội soi điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm kỹ thuật, tính an toàn và một số yếu tố liên quan của phương pháp kẹp clip đơn thuần và kẹp clip kết hợp tiêm adrenalin 1/10.000 qua nội soi điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng. Đối tượng và phương pháp: 150 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm I: Clip đơn thuần (n = 75) và nhóm II: Clip + adrenalin 1/10.000 (n = 75). Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị nội trú, khám lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi đường tiêu hóa trên. Các thông số thiết lập mối liên quan: Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và Blatchford. Kết quả: Không có các biến chứng nặng nề sau điều trị giữa nhóm I và II (p>0,05). Số lượng clip sử dụng ở nhóm I là: 2,07 ± 0,827, ở nhóm II là: 2,19 ± 1,087, sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p=0,448). Điểm Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và điểm Blatchford tăng cao hơn có ý nghĩa ở bệnh nhân loét dạ dày so với loét tá tràng (p<0,05). Điểm Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và điểm Blatchford tăng cao hơn có ý nghĩa ở bệnh nhân phải truyền máu so với bệnh nhân không phải truyền máu (p<0,001). Kết luận: Không có các biến chứng nặng nề sau điều trị nội soi. Điểm Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và điểm Blatchford có liên quan đến truyền máu, vị trí ổ loét dạ dày-tá tràng.
#Chảy máu tiêu hóa #dạ dày-tá tràng
Tổng số: 66   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7