Laser tạo hình mống mắt là gì? Các công bố khoa học về Laser tạo hình mống mắt

Laser tạo hình mống mắt là một công nghệ tiên tiến sử dụng laser để thay đổi màu sắc của mống mắt thông qua việc điều chỉnh tế bào sắc tố. Quy trình bao gồm các bước: thăm khám, chuẩn bị, thực hiện laser và theo dõi sau điều trị. Ưu điểm của phương pháp này là thay đổi màu sắc bền vững, ít đau đớn và chính xác, nhưng cũng có rủi ro như nhiễm trùng, khô mắt và không đạt kết quả như ý muốn. Người dùng nên cân nhắc kỹ và tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi thực hiện.

Giới thiệu về Laser Tạo Hình Mống Mắt

Laser tạo hình mống mắt là một công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực chăm sóc mắt, giúp cải thiện hoặc thay đổi màu sắc của mống mắt bằng việc sử dụng ánh sáng laser tập trung. Phương pháp này đang ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là trong lĩnh vực thẩm mỹ.

Cơ Chế Hoạt Động của Laser Tạo Hình Mống Mắt

Laser tạo hình mống mắt hoạt động dựa trên nguyên lý sử dụng ánh sáng laser có năng lượng cao để tác động lên các tế bào sắc tố trong mống mắt. Bằng cách điều chỉnh tần số và cường độ của laser, người ta có thể làm thay đổi lượng melanin trong mống mắt và qua đó làm thay đổi màu sắc hiện tại.

Quy Trình Thực Hiện

Quy trình laser tạo hình mống mắt thường bao gồm các bước sau:

  • Thăm khám và tư vấn: Bệnh nhân sẽ được kiểm tra sức khỏe mắt và tư vấn về mong đợi cũng như khả năng đạt được hiệu quả thẩm mỹ.
  • Chuẩn bị trước khi điều trị: Bác sĩ tiến hành gây tê mắt bằng nhỏ thuốc tê để giảm cảm giác khó chịu.
  • Thực hiện laser: Sử dụng thiết bị laser chuyên dụng, bác sĩ chiếu các tia laser vào mống mắt để điều chỉnh sắc tố.
  • Theo dõi sau điều trị: Bệnh nhân cần quay lại tái khám để đánh giá kết quả và theo dõi tình trạng hồi phục.

Ưu Điểm và Rủi Ro

Ưu Điểm

Laser tạo hình mống mắt mang lại nhiều lợi ích, bao gồm:

  • Khả năng thay đổi màu sắc mống mắt một cách bền vững.
  • Thời gian điều trị nhanh chóng, ít gây đau đớn.
  • Công nghệ tiên tiến, độ chính xác cao trong điều chỉnh sắc tố.

Rủi Ro

Tuy nhiên, như mọi phương pháp điều trị y tế khác, laser tạo hình mống mắt cũng có những rủi ro nhất định, chẳng hạn như:

  • Nguy cơ nhiễm trùng hoặc viêm nhiễm nếu không được thực hiện trong điều kiện vô trùng nghiêm ngặt.
  • Tác dụng phụ như khô mắt, cảm giác khó chịu, hoặc kích ứng mắt.
  • Khả năng không đạt được màu sắc như mong muốn hoặc thay đổi màu sắc không đồng đều.

Kết Luận

Laser tạo hình mống mắt là một phương pháp hiện đại và hấp dẫn trong lĩnh vực thẩm mỹ mắt. Mặc dù mang lại nhiều lợi ích, người sử dụng cần cân nhắc kĩ và tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi quyết định thực hiện, để đảm bảo an toàn và đạt được kết quả như ý muốn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "laser tạo hình mống mắt":

BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (LIP) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 39 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt MMCB + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 39 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 43,58 % gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, bỏng giác mạc 17,94% các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ, hoặc điều trị bằng nội khoa sau thủ thuật laser. Biến chứng sớm (<2 tuần) là 41,03% bao gồm kẹt mống mắt mép mổ 5,13%, tiền phòng nông 7,69%, tăng nhãn áp 7,69%, viêm màng bồ đào trước 20,51%. Biến chứng muộn (>2 tuần) chỉ còn 2,56%. Nhãn áp tăng cao trên 35 mmHg trước mổ có tỷ lệ XHTP sau mổ cao hơn (<0,001, test Chi square), viêm MBĐ cao hơn (0,04, test Chi square) so với nhóm nhãn áp thấp dưới 35mmHg trước mổ. Thời gian bị bệnh (thời gian nhãn áp cao không điều chỉnh) kéo dài trên 3 ngày cũng làm tăng nguy cơ viêm MBĐ (0,02, test Chi square), so với nhóm kéo dài dưới 3 ngày. Độ sâu tiền phòng thấp dưới 1,5mm làm tăng tỷ lệ bỏng giác mạc chu biên khi tiến hành laser tạo hình mống mắt chu biên (0,02, test Chi square) so với nhóm có độ sâu tiền phòng từ trên 1,5mm. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt chu biên khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật mống mắt chu biên #tai biến #biến chứng
KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN PHỐI HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH KHÔNG KÈM ĐỤC THỂ THỦY TINH KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả 3 năm của phương pháp phối hợp phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) và laser tạo hình chân mống mắt (IP) trong điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không đáp ứng với điều trị nội khoa không kèm theo đục thể thủy tinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt ngang tại thời điểm 3 năm 28 mắt của 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính đã được điều trị laser tạo hình mống mắt kết hợp cắt mống mắt chu biên và theo dõi tại 3 cơ sở nghiên cứu. Kết quả: Thị lực LogMAR trung bình sau 3 năm là 0,58±0,44, nhãn áp trung bình sau 3 năm 13,66±3,74 mmHg, tỉ lệ kiểm soát nhãn áp thành công tuyệt đối là 82,14%, tương đối là 7,14% và thất bại là 10,71%. Độ mở trung bình góc tiền phòng sau 3 năm là 1,39±0,72, lõm gai là 0,55±0,18 tăng có đáng kể so với thời điểm 1 năm sau can thiệp. Kết luận: Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình chân mống mắt cho hiệu quả hạ nhãn áp lâu dài, giúp ngăn chặn tiến triển của bệnh lý glôcôm và bảo tồn chức năng thị giác của người bệnh.
#Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính #cắt mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt
BIẾN CHỨNG CỦA LASER CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLOCOM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP CẮT CƠN THÀNH CÔNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của thủ thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) bằng laser Nd. YAG laser kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (ALPI) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp tính đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 35 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng cắt MMCB bằng Nd YAG laser + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 35 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. XHTP xảy ra trên 3 mắt (8,5%) chủ yếu mức độ vi thể (2/3 mắt) hay gặp hơn khi tiến hành laser cắt MMCB trên mắt có dày sắc tố (100%). Bỏng giác mạc chu biên xảy ra trên 8 mắt (22,8%), trong đó 2 mắt do cắt MMCB, 6 mắt do laser tạo hình, xuất hiện nhiều hơn trong nhóm tiền phòng nông (<2mm) (100%) và được laser ở vị trí sát với chân mống mắt (100%). Nhãn áp được đo sau thủ thuật 24 giờ, trung bình 21,1±3,65 (16-25 mmHg), tăng trung bình 5,88 ± 3,27 (3-7mmHg). tăng nhiều hơn trên nhóm mắt có dày sắc tố mống mắt (75%). Viêm màng bồ đào (VMBĐ) trước xảy ra 9/35 mắt (25,7%), ở mức độ nhẹ Tyndall (+), cải thiện hoàn toàn sau 5,43±2,06 (3-6 ngày) nhiều hơn trên mắt dày sắc tố mống mắt (75%). Dính bít lỗ cắt mống mắt chu biên xảy ra trên 3/35 mắt (8,5%), nhiều hơn trên nhóm mắt có sắc tố mống mắt dày (100%) và lỗ cắt mống mắt nhỏ chưa đảm bảo >150µm (100%). Từ tuần thứ 3, các lỗ nhỏ được laser bổ sung đều cho hiệu quả rõ. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Thủ thuật cắt mống mắt chu biên bằng Nd YAG laser phối hợp tạo hình mống mắt chu biên bằng laser Argon khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #aser cắt mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt #tai biến #biến chứng
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN PHỐI HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị lâu dài của phương pháp phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không đáp ứng với điều trị nội khoa không kèm theo đục thể thủy tinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt ngang tại thời điểm 3 năm 28 mắt của 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính đã được điều trị laser tạo hình mống mắt kết hợp cắt mống mắt chu biên và theo dõi tại 3 cơ sở nghiên cứu. Kết quả: Thời gian diễn biến bệnh và kết quả hạ nhãn áp sau điều trị 3 năm có mối tương quan thuận gần đạt ngưỡng có ý nghĩa thống kê, r = 0,371 với p = 0,052> 0,05. nhãn áp sau can thiệp 1 tuần với nhãn áp sau can thiệp 3 năm có mối tương quan thuận với hệ số tương quan r= 0,378, p= 0,048 < 0,05. Các yếu tố về đặc điểm bệnh nhân như tuổi, giới, tiền sử gia đình; các yếu tố trước điều trị cũng như các yếu tố hậu phẫu sớm khác như nhãn áp, độ sâu tiền phòng, lõm gai… đều không liên quan với kết quả ở thời điểm 3 năm. Kết luận: Kết quả lâu dài của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt có liên quan với thời gian diễn biến bệnh trước điều trị và kết quả nhãn áp sớm sau can thiệp.
Đánh giá hiệu quả điều trị laser cắt mống mắt chu biên hoặc phối hợp laser cắt mống mắt chu biên và laser tạo hình mống mắt trên mắt glôcôm góc đóng cấp tính điều trị cắt cơn thành công
Mục tiêu: So sánh hiệu quả điều trị của laser cắt mống mắt chu biên và laser mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt trên mắt glôcôm góc đóng cấp tính điều trị cắt cơn thành công. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên. Kết quả: Nghiên cứu gồm 63 mắt glôcôm cấp tính đã điều trị cắt cơn thành công, chia hai nhóm: Nhóm 1: Laser cắt mống mắt chu biên; Nhóm 2: Laser cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt. Nhãn áp sau điều trị của nhóm 1 sau 1 tháng 15,29mmHg, sau 6 tháng 14,25mmHg, sau 12 tháng 14,87mmHg. Kết quả nhãn áp của nhóm 2 sau 1 tháng 15,67mmHg, sau 6 tháng 14,58mmHg, sau 12 tháng 15,88mmHg, p>0,05. Sau 6 tháng, số thuốc hạ nhãn áp trung bình nhóm 1 là 1,45 thuốc, nhóm 2 là 1,12 thuốc, sau 12 tháng, số thuốc hạ NA trung bình hai nhóm là 1,59 thuốc. Độ mở góc tiền phòng sau laser 12 tháng nhóm 2 là 1,57, cao hơn nhóm 1 (1,18), p<0,05. Biến chứng hay gặp nhất là xuất huyết tiền phòng, nhóm 1: 25,8%, nhóm 2: 9,4%. Biến chứng dính góc tiền phòng chỉ gặp ở nhóm 2: 18,75%. Tỷ lệ thành công nhóm 1 là 100%, nhóm 2 là 96,9%. Kết luận: Hai phương pháp laser có hiệu quả như nhau trong điều trị glôcôm góc đóng cơn cấp đã điều trị cắt cơn thành công.  Từ khóa: Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính, UBM, laser mống mắt chu biên, laser tạo hình mống mắt.  
#Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính #UBM #laser mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt
Tổng số: 5   
  • 1