Icd10 là gì? Các công bố khoa học về Icd10

ICD-10 là phiên bản thứ mười của hệ thống mã hóa quốc tế về bệnh tật, do WHO phát triển, được sử dụng rộng rãi để phân loại các bệnh và vấn đề sức khỏe. Được thông qua vào năm 1990, ICD-10 đã thay thế ICD-9 với nhiều cải tiến và có cấu trúc mã hóa từ A00 đến Z99. Nó hiện tiêu chuẩn hóa thông tin, hỗ trợ nghiên cứu, và cải thiện quản lý chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, việc triển khai có thể gặp thách thức về chi phí và thời gian đào tạo. Dù sao, ICD-10 vẫn là công cụ quan trọng trong y tế hiện đại, hỗ trợ thu thập và phân tích dữ liệu bệnh tật toàn cầu.

Giới Thiệu Về ICD-10

ICD-10, viết tắt của "International Classification of Diseases, 10th Revision" (Phân loại Quốc tế về Bệnh tật, Phiên bản thứ 10), là một hệ thống mã hóa được sử dụng trên toàn thế giới để phân loại các bệnh và một loạt vấn đề sức khỏe. Hệ thống này được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xuất bản và duy trì.

Lịch Sử Phát Triển

ICD-10 là phiên bản thứ mười, và nó được WHO chính thức thông qua vào năm 1990. Sau thời gian nghiên cứu và phát triển, ICD-10 đã thay thế phiên bản trước đó, ICD-9, với nhiều cải tiến và cập nhật để phản ánh đúng hơn những tiến bộ trong y học và nhu cầu thống kê sức khỏe của thế giới.

Cấu Trúc của ICD-10

ICD-10 phân chia tất cả các vấn đề sức khỏe ra thành nhiều chương khác nhau, từ A00 tới Z99. Mỗi mã trong ICD-10 có cấu trúc gồm một chữ cái đầu tiên, theo sau là hai chữ số chính và có thể có thêm một chữ số hoặc chữ cái bổ sung để chỉ rõ hơn về bệnh hoặc tình trạng cụ thể. Ví dụ, mã C34.1 chỉ định ung thư phổi ở thùy trên.

Mục Đích Sử Dụng

ICD-10 được sử dụng rộng rãi trong hệ thống y tế của nhiều quốc gia. Nó giúp cho việc thu thập, lưu trữ và phân tích dữ liệu về bệnh tật và tử vong, từ đó hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách y tế và phân bổ nguồn lực.

Lợi Ích Của ICD-10

  • Tiêu chuẩn hoá thông tin y tế: Với một hệ thống mã hóa thống nhất, ICD-10 giúp tiêu chuẩn hóa thông tin y tế trên toàn cầu.
  • Hỗ trợ nghiên cứu và phân tích: Dữ liệu được thu thập theo ICD-10 giúp các nhà nghiên cứu dễ dàng hơn trong việc theo dõi và phân tích xu hướng bệnh tật.
  • Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe: Thông qua việc cải thiện quản lý thông tin, ICD-10 góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.

Thách Thức Khi Triển Khai ICD-10

Mặc dù ICD-10 mang lại nhiều lợi ích, nhưng việc triển khai cũng gặp một số thách thức như:

  • Chi phí: Chuyển đổi từ ICD-9 sang ICD-10 có thể đòi hỏi chi phí cao cho việc đào tạo và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin.
  • Thời gian đào tạo: Nhân viên y tế cần thời gian để làm quen với hệ thống mã hóa mới.

Kết Luận

ICD-10 là một công cụ quan trọng trong lĩnh vực y tế và y học hiện đại, đóng vai trò không thể thiếu trong việc thu thập và phân tích dữ liệu về bệnh tật trên toàn thế giới. Tuy có những thách thức trong việc ứng dụng, lợi ích mà ICD-10 mang lại cho nghiên cứu và quản lý y tế là vô cùng to lớn, đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền y học toàn cầu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "icd10":

Headache and psychopathology: DSM-V vs ICHD-3β vs ICD10
The Journal of Headache and Pain - Tập 16 Số S1 - 2015
MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH THANH HOÁ NĂM 2017-2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả cơ cấu bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi, tỉnh Thanh Hoá 3 năm từ 2017 đến 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, qua thống kê bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú trong thời gian 3 năm nghiên cứu. Tổng số 152.451 hồ sơ của người bệnh điều trị nội trú đã được chọn cho nghiên cứu. Sử dụng bảng phân loại Quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD10) để thống kê mô hình bệnh tật. Kết quả: Trong 3 năm, các nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất theo ICD10 gồm: Bệnh hệ hô hấp chiếm 41,4%, trong đó viêm phổi (J18) mắc cao nhất (44,1%); Bệnh hệ tiêu hoá chiếm 16,7%, trong đó bệnh đường ruột do vi rút, tác nhân xác định khác (A08), mắc cao nhất (28,8%); Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật chiếm 6,4%, trong đó bệnh vàng da sơ sinh (P59) mắc cao nhất (40,7%). Nếu phân loại theo 3 nhóm bệnh thì nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh lây nhiễm 66,15%, tiếp đến là bệnh không lây nhiễm 27,5%, thấp nhất là nhóm tai nạn, ngộ độc chấn thương 6,4%. Chúng tôi khuyến nghị bệnh viện Nhi tỉnh Thanh hoá nên dựa vào mô hình bệnh tật này, chủ động lập kế hoạch giường bệnh, nguồn lực, để cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu của người bệnh điều trị tại bệnh viện.
#Mô hình bệnh tật #Người bệnh nội trú #Phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD10).
56. SỬ DỤNG BỘ CÂU HỎI GMAS ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Mục tiêu: Sử dụng bộ câu hỏi GMAS đánh giá tình trạng tuân thủ dùng thuốc và một số yếu tố liên quan trên người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện An Bình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên 255 người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú từ tháng 2/2023 đến tháng 7/2023. Sử dụng bộ câu hỏi tuân thủ dùng thuốc GMAS để phỏng vấn người bệnh. Kết quả: có 76,5% người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tuân thủ dùng thuốc và 23,5% không tuân thủ dùng thuốc. Có sự liên quan giữa các yếu tố nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, chỉ số đường huyết gần nhất giữa nhóm tuân thủ và không tuân thủ sử dụng thuốc (p < 0,05). Nhóm tuân thủ dùng thuốc có chỉ số đường huyết lúc đói ổn định hơn nhóm không tuân thủ. Nhóm người bệnh thời gian mắc bệnh càng lâu thì khả năng tuân thủ tốt hơn so với nhóm mới mắc bệnh. Kết luận: người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện An Bình tuân thủ sử dụng thuốc tương đối tốt (76.5%). Nghiên cứu đã tìm thấy một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ dùng thuốc. Nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, chỉ số đường huyết ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ dùng thuốc. Từ đó, chúng tôi có chiến lược giáo dục sức khỏe phù hợp nhất để tăng tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh giúp kiểm soát tốt đường huyết và tránh các biến chứng nguy hiểm do đái tháo đường gây ra.
#Đái tháo đường típ 2 #tuân thủ dùng thuốc #yếu tố liên quan #GMAS
53. ĐÁNH GIÁ TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ HỘI CHỨNG VÀNH MẠN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Mở đầu: Trầm cảm ở người cao tuổi là một trong những hội chứng lão khoa thường gặp và ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trầm cảm và bệnh động mạch vành có mối quan hệ hai chiều. Trong đó, trầm cảm làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành cũng như biến cố tim mạch; và ngược lại, bệnh mạch vành cũng làm tăng gánh nặng bệnh tật và nguy cơ rối loạn trầm cảm, nhất là ở người cao tuổi. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ trầm cảm ở những bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh mạch vành mạn và những yếu tố liên quan nào ảnh hưởng đến tình trạng này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Tất cả bệnh nhân cao tuổi được chẩn đoán hội chứng vành mạn tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 11/2023 đến tháng 8/2024. Kết quả: Trong 185 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn tại khoa và tầm soát nguy cơ trầm cảm bằng thang điểm GDS-15. Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi đang điều trị hội chứng vành mạn tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Thống Nhất là 13,51% với các mức độ nhẹ, trung bình, nặng lần lượt là 9,73%; 2,7%; và 1,08%. Tình trạng dinh dưỡng là yếu tố liên quan độc lập với rối loạn trầm cảm. Trong đó bệnh nhân có nguy cơ sinh dinh dưỡng và suy dinh dưỡng làm tăng nguy cơ trầm cảm. Kết luận: Tỷ lệ trầm cảm ở nhóm dân số nghiên cứu còn cao và với mối liên quan được báo cáo, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân hội chứng vành mạn nhập viện là cần thiết vừa có ý nghĩa trong can thiệp cũng như trong tầm soát nguy cơ trầm cảm cho bệnh nhân.
#trầm cảm #người cao tuổi #hội chứng vành mạn #suy dinh dưỡng #bệnh mạch vành
56. SỬ DỤNG BỘ CÂU HỎI GMAS ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Mục tiêu: Sử dụng bộ câu hỏi GMAS đánh giá tình trạng tuân thủ dùng thuốc và một số yếu tố liên quan trên người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện An Bình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên 255 người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú từ tháng 2/2023 đến tháng 7/2023. Sử dụng bộ câu hỏi tuân thủ dùng thuốc GMAS để phỏng vấn người bệnh. Kết quả: có 76,5% người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tuân thủ dùng thuốc và 23,5% không tuân thủ dùng thuốc. Có sự liên quan giữa các yếu tố nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, chỉ số đường huyết gần nhất giữa nhóm tuân thủ và không tuân thủ sử dụng thuốc (p < 0,05). Nhóm tuân thủ dùng thuốc có chỉ số đường huyết lúc đói ổn định hơn nhóm không tuân thủ. Nhóm người bệnh thời gian mắc bệnh càng lâu thì khả năng tuân thủ tốt hơn so với nhóm mới mắc bệnh. Kết luận: người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện An Bình tuân thủ sử dụng thuốc tương đối tốt (76.5%). Nghiên cứu đã tìm thấy một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ dùng thuốc. Nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, chỉ số đường huyết ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ dùng thuốc. Từ đó, chúng tôi có chiến lược giáo dục sức khỏe phù hợp nhất để tăng tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh giúp kiểm soát tốt đường huyết và tránh các biến chứng nguy hiểm do đái tháo đường gây ra.
#Đái tháo đường típ 2 #tuân thủ dùng thuốc #yếu tố liên quan #GMAS
37. BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ LÃO KHOA Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI SUY TIM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Theo các thống kê trên thế giới, suy tim là một trong năm nguyên nhân tử vong hàng đầu, chỉ đứng sau bệnh mạch vành và đột quỵ. Song song với tình trạng già hóa dân số, tỉ lệ người cao tuổi mắc suy tim ngày càng tăng. Các bệnh nhân suy tim cao tuổi có tiên lượng xấu hơn so với dân số trẻ tuổi với tỉ lệ tử vong và nhập viện cao. Đánh giá toàn diện người cao tuổi đã được chứng minh giúp cải thiện cả tỉ lệ tử vong và kéo dài tuổi thọ, đặc biệt trên đối tượng suy tim. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân cao tuổi được chẩn đoán suy tim phân suất tống máu giảm giai đoạn ổn định tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 11/2023 đến tháng 5/2024. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 44 bệnh nhân cao tuổi với tuổi trung bình là 72,20 ± 8,8, tỉ lệ nam giới là 59,1%, chúng tôi ghi nhận kết quả: 100% bệnh nhân đa bệnh, đa thuốc, 31,8% bệnh nhân giảm hoạt động chức năng cơ bản ADLs và 63,6% giảm hoạt động chức năng sinh hoạt IADLs. 61,3% suy yếu dựa theo thang điểm đánh giá suy yếu lâm sàng CFS, 47,7% bệnh nhân có suy giảm nhận thức theo thang điểm MMSE, 43,2% bệnh nhân có trầm cảm theo thang điểm trầm cảm GDS và tỉ lệ suy dinh dưỡng theo thang điểm MNA-SF là 29,5%. Kết luận: Đánh giá lão khoa toàn diện giúp nhận diện sớm và điều trị toàn diện ở bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt trên bệnh nhân suy tim là đối tượng có tỉ lệ cao các bệnh lý lão hóa.
#đánh giá lão khoa toàn diện #suy tim phân suất tống máu giảm
24. TÊ TỦY SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG Ở BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Mở đầu: Y học càng phát triển, càng có nhiều phẫu thuật được thực hiện trên đối tượng người cao tuổi, đặc biệt phẫu thuật chỉnh hình vùng chi dưới như thay khớp háng, thay khớp gối. Tê tủy sống là phương pháp vô cảm có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp khác khi thực hiện trên các bệnh nhân này. Mục tiêu: Xác định hiệu quả của tê tủy sống trong và sau mổ trên các bệnh nhân cao tuổi phẫu thuật thay khớp háng và một số biến chứng liên quan. Phương pháp: Mô tả loạt ca. Kết quả: Vô cảm tối ưu trong mổ (95.5% đạt NRS <3đ và Bromage 3đ), tri giác bệnh nhân ít thay đổi (90.6% BN có GCS 15đ), tụt huyết áp (54.5%) là biến chứng thường gặp nhất. Kết luận: Tê tủy sống là phương pháp vô cảm tốt trong phẫu thuật thay khớp háng ở người cao tuổi nhưng cần chú ý tới các biến chứng tụt huyết áp và nhịp chậm sau gây tê ở đối tượng này.
#gây tê tủy sống #thay khớp háng #người cao tuổi
16. KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA PHÂN LOẠI CHILD – TURCOTTE – PUGH VÀ MỨC ĐỘ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Mở đầu: Xuất huyết tiêu hoá trên do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một trong những biến chứng hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân xơ gan và hiện nay có nhiều phương pháp không xâm lấn đã được nghiên cứu để tầm soát biến chứng này. Tuy nhiên, mối tương quan giữa phân loại Child-Turcotte-Pugh (CTP) với mức độ giãn TMTQ chưa được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt ở Việt Nam. Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa phân loại Child - Turcotte-Pugh với mức độ giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 225 bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện Thống Nhất. Các bệnh nhân được làm các xét nghiệm sinh hóa, nội soi tiêu hóa trên và siêu âm bụng. Bệnh nhân được phân loại theo thang điểm Child –Turcotte- Pugh. Tìm mối tương quan giữa sự hiện diện giãn lớn TMTQ (độ 2, độ 3) với phân loại CTP. Kết quả: Tỉ lệ giãn TMTQ trong dân số nghiên cứu là 82,7%, trong đó giãn lớn (độ 2, độ 3) là 60%. Phân loại Child-Turcotte- Pugh A, B, C lần lượt là 19,1%, 37,3%, và 43,6%. Ở nhóm giãn TMTQ nhỏ (độ 0, độ1 ), số bệnh nhân Child A chiếm tỉ lệ cao nhất (74,4%), ngược lại ở nhóm giãn TMTQ lớn (độ 2, độ 3) thì số bệnh nhân Child C chiếm tỉ lệ cao nhất (76,5%). Kết luận: Phân loại Child- Turcotte-Pugh là một phương pháp không xâm nhập có giá trị trong tiên đoán có giãn lớn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan.
#xơ gan #giãn lớn tĩnh mạch thực quản #phân loại Child-Turcotte-Pugh
Tổng số: 82   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9