Scholar Hub/Chủ đề/#glôcôm/
Glôcôm là một bệnh mắt tổn thương dẫn đến sự tổn thương và suy giảm thị lực nếu không điều trị kịp thời. Bệnh glôcôm xảy ra khi áp lực trong mắt tăng cao, gây t...
Glôcôm là một bệnh mắt tổn thương dẫn đến sự tổn thương và suy giảm thị lực nếu không điều trị kịp thời. Bệnh glôcôm xảy ra khi áp lực trong mắt tăng cao, gây tổn thương dần dần đến dây thần kinh thị giác. Đây là một căn bệnh nguy hiểm vì thường không có triệu chứng rõ ràng ban đầu, và nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến mất thị lực hoặc thậm chí mù lòa.
Glôcôm là tình trạng khi áp lực trong mắt tăng lên quá cao, gây tổn thương cho dây thần kinh thị giác. Điều này thường xảy ra do sự cản trở trong dòng chảy của chất lỏng mắt gọi là nước kính. Áp lực tăng lên khi nước kính không thể thoát ra đúng cách, làm tăng tổn thương và dẫn đến suy giảm thị lực.
Có hai loại glôcôm chính: glôcôm cởi mở và glôcôm góc hẹp. Glôcôm cởi mở là loại phổ biến nhất và xảy ra khi không có dấu hiệu nào ban đầu. Áp lực trong mắt tăng dần, gây tổn thương dần dần đến dây thần kinh thị giác và dẫn đến giảm thị lực và thậm chí mất thị lực nếu không được điều trị kịp thời.
Glôcôm góc hẹp là một biến thể khác, ảnh hưởng chủ yếu đến nhóm người có cấu trúc mắt hẹp. Trong trường hợp này, dòng chảy của nước kính bị cản trở do không gian hẹp giữa các phần của mắt. Glôcôm góc hẹp có thể gây đau mắt, mắt mờ, ánh sáng chói, và thậm chí có thể gây mât thị lực nếu không được chữa trị.
Để chẩn đoán glôcôm, bác sĩ thường sẽ thực hiện một loạt các xét nghiệm, bao gồm kiểm tra áp lực trong mắt, đo phạm vi tầm nhìn và kiểm tra tình trạng dây thần kinh thị giác.
Điều trị glôcôm tập trung vào việc giảm áp lực trong mắt và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh. Điều trị có thể bao gồm sử dụng thuốc nhỏ mắt để giảm áp lực, tiêm thuốc, hoặc thậm chí phẫu thuật để cải thiện dòng chảy nước kính và giảm áp lực. Sự điều trị thường là liều dùng suốt đời và yêu cầu theo dõi thường xuyên của bác sĩ để đảm bảo tác dụng và ngăn chặn biến chứng.
Cụ thể, glôcôm là một bệnh mắt do tổn thương dây thần kinh thị giác, có thể gây suy giảm và mất thị lực nếu không được điều trị đúng cách.
Nguyên nhân chính của glôcôm là áp lực trong mắt tăng lên cao hơn bình thường. Áp lực này xuất phát từ sự cản trở của dòng chảy nước kính, chất lỏng trong mắt, thông qua kênh thoát nước gọi là góc mở. Khi góc này bị tắc nghẽn hoặc hẹp lại, nước kính không thể thoát ra đúng cách, dẫn đến tăng áp lực trong mắt.
Một số yếu tố có thể gây glôcôm bao gồm:
1. Tuổi tác: Nghiên cứu cho thấy, người cao tuổi có nguy cơ mắc glôcôm cao hơn.
2. Di truyền: Glôcôm có thể di truyền qua thế hệ. Nếu có người trong gia đình mắc glôcôm, nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn.
3. Tình trạng mắt: Một số tình trạng mắt, như cận thị, viêm kết mạc hay đục thủy tinh thể, có thể tăng nguy cơ mắc glôcôm.
4. Bệnh tăng huyết áp và tiểu đường: Những bệnh này có thể làm tăng nguy cơ mắc glôcôm.
5. Sử dụng corticosteroid: Sử dụng corticosteroid dài hạn có thể tăng nguy cơ mắc glôcôm.
Glôcôm thường không gây ra triệu chứng ban đầu. Những triệu chứng phổ biến nhất gặp là mờ mắt, nhìn rõ các đối tượng trong khung nhìn hẹp, ánh sáng chói, đau mắt hoặc đau đầu. Tuy nhiên, những triệu chứng này thường xuất hiện khi bệnh đã tiến triển và gây tổn thương lớn.
Để chẩn đoán glôcôm, bác sĩ mắt thường sẽ tiến hành các xét nghiệm như đo áp lực trong mắt, đo tầm nhìn, kiểm tra cấu trúc mắt và dây thần kinh thị giác.
Điều trị glôcôm nhằm giảm áp lực trong mắt, ngăn chặn sự tổn thương thêm cho dây thần kinh thị giác và ngăn chặn tiến triển bệnh. Phương pháp điều trị bao gồm:
1. Thuốc nhỏ mắt: Sử dụng thuốc nhỏ mắt có chứa các thành phần như prostaglandin, beta-blocker, hoặc cholinergic để giảm áp lực trong mắt.
2. Tiêm thuốc: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ có thể sử dụng tiêm thuốc trực tiếp vào mắt để giảm áp lực hoặc cải thiện dòng chảy của nước kính.
3. Phẫu thuật: Nếu điều trị thuốc không hiệu quả, phẫu thuật có thể được xem xét. Các phương pháp phẫu thuật như trabeculectomy, cản giác kích thích tạo đường thoát cho nước kính hoặc điều chỉnh góc mở mắt.
Người mắc glôcôm cần theo dõi thường xuyên và kiên nhẫn trong việc điều trị bệnh. Việc chẩn đoán và điều trị sớm hơn có thể giúp ngăn chặn sự tiến triển bệnh và duy trì thị lực tốt hơn.
Nghiên cứu sử dụng áp 5-fluorouracil lên nắp củng mạc trong phẫu thuật lỗ dò điều trị glôcôm người trẻ và glôcôm tái phátMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc kết hợp áp thuốc 5-fluorouracil (5-FU) trong điều trị glôcôm người trẻ và glôcôm tái phát. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân có chỉ định cắt bè có tiền sử phẫu thuật cắt bè nhãn áp không điều chỉnh với thuốc bổ sung và/hoặc trên người trẻ từ 15 đến 40 tuổi. Mắt trong nhóm nghiên cứu được phẫu thuật cắt bè củng giác mạc kết hợp áp thuốc 5-FU 5mg/ml trong 5 phút trên củng mạc sau đó rửa sạch. Kết quả: 81,82% trường hợp sẹo bọng hình thành tốt, tỷ lệ bọng tốt ở nhóm glôcôm tái phát là 69,23%, thấp hơn rất nhiều so với nhóm glôcôm người trẻ (87,10%). Nhãn áp trung bình sau phẫu thuật 6 tháng (19,28 ± 2,25mmHg) và sau 24 tháng (19,17 ± 1,9mmHg) thấp hơn trước phẫu thuật (31,36 ± 4,42mmHg) (p<0,05). Các dấu hiệu khác như thị lực, thị trường và gai thị hầu như không thay đổi. Biến chứng thường gặp nhất là tổn thương biểu mô giác mạc. Kết luận: Phẫu thuật cắt bè kết hợp áp thuốc 5-FU có hiệu quả trong điều trị glôcôm, ít gây biến chứng.
#Cắt bè củng giác mạc #5 fluorouracil #glôcôm tái phát
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CỦA GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁTMục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị phẫu thuật Glôcôm góc đóng nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu, có can thiệp lâm sàng không nhóm chứng, tiến hành trên 41 mắt Glôcôm góc đóng nguyên phát được phẫu thuật cắt bè củng giác mạc hoặc laser cắt mống mắt chu biên tại Bệnh viện Mắt Nghệ An từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2021. Kết quả: Bệnh nhân trên 60 tuổi (73,4%), bệnh nhân nữ chiếm 66,7%. Triệu chứng cơ năng chủ yếu: nhìn mờ (90%) và đau nhức (93,3%). Triệu chứng thực thể chủ yếu là tiền phòng nông (100%), nhãn áp trung bình trước mổ là 21 ± 3,9mmHg. Cận lâm sàng chụp OCT: mức độ lõm đĩa > 0,3 chiếm 83,8%. Sau phẫu thuật 1 tháng: thị lực ổn định hoặc tăng ít, không có trường hợp nào giảm thị lực so với trước phẫu thuật. Nhãn áp sau mổ còn 17,4±1,1mmHg. Không ghi nhận các biến chứng trong và sau mổ. Điều trị phẫu thuật hạ nhãn áp là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn.
#Glôcôm góc đóng nguyên phát #cắt bè #laser
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINHMục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (LIP) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 39 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt MMCB + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 39 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 43,58 % gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, bỏng giác mạc 17,94% các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ, hoặc điều trị bằng nội khoa sau thủ thuật laser. Biến chứng sớm (<2 tuần) là 41,03% bao gồm kẹt mống mắt mép mổ 5,13%, tiền phòng nông 7,69%, tăng nhãn áp 7,69%, viêm màng bồ đào trước 20,51%. Biến chứng muộn (>2 tuần) chỉ còn 2,56%. Nhãn áp tăng cao trên 35 mmHg trước mổ có tỷ lệ XHTP sau mổ cao hơn (<0,001, test Chi square), viêm MBĐ cao hơn (0,04, test Chi square) so với nhóm nhãn áp thấp dưới 35mmHg trước mổ. Thời gian bị bệnh (thời gian nhãn áp cao không điều chỉnh) kéo dài trên 3 ngày cũng làm tăng nguy cơ viêm MBĐ (0,02, test Chi square), so với nhóm kéo dài dưới 3 ngày. Độ sâu tiền phòng thấp dưới 1,5mm làm tăng tỷ lệ bỏng giác mạc chu biên khi tiến hành laser tạo hình mống mắt chu biên (0,02, test Chi square) so với nhóm có độ sâu tiền phòng từ trên 1,5mm. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt chu biên khá an toàn, mặc dù có một tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật mống mắt chu biên #tai biến #biến chứng
Đặc điểm rối loạn sắc giác trên bệnh nhân glôcôm nguyên phátMục tiêu: Mô tả đặc điểm rối loạn sắc giác trên bệnh nhân glôcôm nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 67 mắt của 52 bệnh nhân glôcôm nguyên phát điều trị tại Khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 53/67 mắt có rối loạn sắc giác và gặp ở mọi giai đoạn của bệnh glôcôm, rối loạn sắc giác ở trục màu xanh lơ - vàng chiếm tỷ lệ cao nhất (70,1%). Kết luận: Rối loạn sắc giác gặp hầu hết ở mọi giai đoạn tổn hại thị trường và mọi giai đoạn bệnh glôcôm, rối loạn trục màu xanh lơ - vàng chiếm tỷ lệ cao.
#Thị lực #rối loạn sắc giác #glôcôm
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LASER TẠO HÌNH VÙNG BÈ CHỌN LỌC TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM GÓC MỞ ĐÃ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC HẠ NHÃN ÁPMục tiêu: Đánh giá hiệu quả tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser trên bệnh nhân glôcôm góc mở đã được điều trị bằng thuốc tra hạ nhãn áp. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả đã thu nhận 40 mắt trên 28 bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát và glôcôm thứ phát do thuốc đã tra thuốc hạ nhãn áp, được tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 360o. Tình trạng thị lực, thị trường, nhãn áp, góc tiền phòng, đáy mắt, thông số laser, số thuốc tra được đánh giá tại các thời điểm trước và sau điều trị 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Kết quả: độ tuổi trung bình là 48,95 ± 15,76, tỷ lệ nam/ nữ tương đối đồng đều (55% và 45%); thời gian mắc bệnh trung bình 21,33 ± 31,2 tháng; đa số bệnh nhân ở giai đoạn bệnh trung bình và nặng. Nhãn áp trung bình trước điều trị là 27,48 ± 5,92 mmHg, giảm xuống 20,05 ± 4,36 mmHg ở thời điểm 2 tuần; 17,98 ± 5,73 mmHg ở thời điểm 1 tháng; 16,36 ± 3,58 mmHg ở thời điểm 3 tháng với tỷ lệ hạ % nhãn áp tương ứng là 26%; 31% và 39%. Số thuốc tra trung bình trước điều trị là 3,05 ± 0.75, giảm xuống 2,15 ± 1,1 thuốc tại thời điểm 1 tháng và 1,76 ± 0,97 thuốc tại thời điểm 3 tháng. Các trường hợp ở giai đoạn bệnh sớm và nặng có tỷ lệ hạ nhãn áp cao nhất ở thời điểm 3 tháng (37 – 42%), với những trường hợp ở giai đoạn trung bình tỷ lệ hạ nhãn áp cao nhất ở thời điểm 1 tháng sau điều trị (38%). Thị lực, thị trường và tình trạng góc tiền phòng không thay đổi đáng kể sau điều trị. Biến chứng sau điều trị gồm cảm giác cộm vướng nhức mắt (7,5%), cương tụ kết mạc nhẹ (10%) xuất hiện với tần suất thấp, thoáng qua. Kết luận: Laser tạo hình vùng bè chọn lọc là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả trong điều trị bệnh nhân glôcôm góc mở đã được điều trị bằng thuốc tra hạ nhãn áp.
#Glôcôm góc mở # #laser tạo hình vùng bè chọn lọc (SLT) #thuốc hạ nhãn áp
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINHMục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt bè trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 31 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt bè củng giác mạc, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 31 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 29,03% gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, xuất huyết dịch kính (XHDK) 3,22%, các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ (66,67%), bằng nội khoa sau mổ (33,33%). Tỷ lệ biến chứng sớm (<2 tuần) 67,74% gồm bong hắc mạc 12,9%, rò sẹo bọng (12,9%), sẹo bọng dẹt 19,35%, viêm màng bồ đào trước 22,58%, các biến chứng giảm nhanh sau 2 tuần (trừ đục thể thủy tinh đục thể thủy tinh 6,44%) (từ 67,74% xuống còn 19,35%). Nhãn áp cao trước mổ làm tăng tỷ lệ XHTP và bong hắc mạc (<0,001, test Chi square), thời gian nhãn áp cao kéo dài làm tăng tỷ lệ bong hắc mạc (<0,001, test Chi square) viêm màng bồ đào (0,03, test Chi square). Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật cắt bè vẫn là phẫu thuật có ý nghĩa trong kiểm soát nhãn áp trong điều trị glôcôm góc đóng cơn cấp không cắt cơn không kèm theo đục thể thủy tinh, tuy nhiên tỷ lệ tai biến, biến chứng cao cần theo dõi phát hiện và phối hợp với các biện pháp điều trị bổ sung kịp thời.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật cắt bè #tai biến #biến chứng
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GLÔCÔM ÁC TÍNHMục tiêu: Đánh giá kết quả và các yếu tố ảnh đến điều trị phẫu thuật Glôcôm ác tính. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian được tiến hành tại khoa Glôcôm bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 10 năm 2017 trên 53 mắt với thời gian theo dõi tối thiểu 6 tháng. Kết quả: 39 mắt (73,6%) được phẫu thuật lấy TTT/IOL kết hợp cắt DK cắt màng hyaloid- dây chằng Zinn - mống mắt chu biên (HZV), 14 mắt có IOL được phẫu thuật CDK + HZV. Thị lực cải thiện rõ rệt sau mổ, tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật 51/53 mắt chiếm 96,4% thị lực tăng, chỉ có 2 mắt thị lực không tăng so với trước phẫu thuật (3,8%). Nhãn áp sau phẫu thuật giảm rõ rệt. 36 mắt thành công hoàn toàn (67,9%), 16 mắt thành công 1 phần, chiếm 30,3% (chủ yếu do những mắt này phải dùng thuốc hạ nhãn áp bổ sung), 1 mắt thất bại (1,8%) và đã được phẫu thuật cắt bè củng giác mạc. Thị lực trước điều trị liên quan có ý nghĩa đến kết quả thị lực sau phẫu thuật. Hình thái sẹo bọng trước phẫu thuật ảnh hưởng đến nhãn áp sau phẫu thuật. Độ sâu tiền phòng trước phẫu thuật có ảnh hưởng đến tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật như viêm màng bồ đào, phù giác mạc. Kết luận: Điều trị phẫu thuật cắt dịch kính tái tạo tiền phòng là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả. Thị lực, hình thái sẹo bọng, độ sâu tiền phòng trước mổ là các yếu tố tiên lượng có ý nghĩa đến kết quả phẫu thuật.
#Glôcôm ác tính #cắt dịch kính #lấy thể thủy tinh
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUANG ĐÔNG THỂ MI BẰNG LASER VI XUNG CHỌN LỌC TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM TUYỆT ĐỐIMục tiêu: Đánh giá hiệu quả hạ nhãn áp và độ an toàn của phương pháp Quang đông thể mi (QĐTM) bằng laser diode 810nm vi xung chọn lọc với chu kỳ xung 31,3% trên bệnh nhân glôcôm tuyệt đối.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp tiến cứu được thực hiện trên 64 mắt từ tháng 10/2020 đến tháng 04/2021tại Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh.
Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 64 bệnh nhân: 26 bệnh nhân là nữ và 38 bệnh nhân là nam, tuổi trung bình là 56,1 ± 2,1. Nhãn áp trung bình trước phẫu thuật là 45,9 ± 11,1 mmHg và 25,8 ± 13,8 mmHg sau phẫu thuật. Mức giảm nhãn áp trung bình lần lượt là 42,4%; 33,5%; 39,1%; 45,5% sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng (p<0,001). Sau QĐTM bằng laser vi xung chọn lọc ghi nhận tỉ lệ 93,7% bệnh nhân cải thiện mức độ đau. Số lượng thuốc hạ nhãn áp trung bình được sử dụng trước phẫu thuật là 3,5 loại thuốc và giảm xuống 1,6 loại sau phẫu thuật 6 tháng. Không có biến chứng nặng nào được ghi nhận trong và sau phẫu thuật.
Kết luận: Điều trị quang đông thể mi vi xung chọn lọc với chu kỳ xung 31,3% là phương pháp hiệu quả và an toàn giúp hạ nhãn áp và giảm đau trong bệnh glôcôm tuyệt đối.
#Bệnh glôcôm #quang đông thể mi vi xung chọn lọc.
Tác động biến đổi nhãn áp của Ganfort trên mắt glôcôm góc mởMục tiêu: Đánh giá hiệu quả biến đổi nhãn áp của thuốc phối hợp cố định Ganfort trong điều trị glôcôm góc mở. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện dưới dạng mô tả lâm sàng tiến cứu sử dụng thuốc Ganfort (Timolol maleate 0,5% - bimatobrost 0,03%) tra 1 lần/ngày vào 7 giờ sáng. Nghiên cứu thực hiện trên những mắt glôcôm góc mở (đã hoặc chưa phẫu thuật) đang được điều trị bằng thuốc nhóm β blocker hoặc prostaglandine nhưng nhãn áp trên 21mmHg (nhãn áp kế Goldmann); những mắt điều trị bằng thuốc phối hợp khác nhưng nhãn áp chưa đạt mức nhãn áp đích. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng điều trị thành công của thuốc là 84,44%. Nhãn áp trung bình sau 2 tuần điều trị 16,21 ± 3,154mmHg, sau 3 tháng điều trị 14,57 ± 2,535mmHg. Mức độ hạ nhãn áp trung bình 13,58mmHg tương đương 47,44%, ổn định qua các tháng điều trị. Dao động nhãn áp trung bình ban ngày 1,348 - 1,437mmHg nằm trong giới hạn sinh lý bình thường. Kết luận: Ganfort có hiệu quả trong hạ nhãn áp và ổn định nhãn áp trong ngày.
#Ganfort #hạ nhãn áp #dao động nhãn áp
KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN PHỐI HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH KHÔNG KÈM ĐỤC THỂ THỦY TINH KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOAMục tiêu: Đánh giá kết quả 3 năm của phương pháp phối hợp phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) và laser tạo hình chân mống mắt (IP) trong điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không đáp ứng với điều trị nội khoa không kèm theo đục thể thủy tinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt ngang tại thời điểm 3 năm 28 mắt của 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính đã được điều trị laser tạo hình mống mắt kết hợp cắt mống mắt chu biên và theo dõi tại 3 cơ sở nghiên cứu. Kết quả: Thị lực LogMAR trung bình sau 3 năm là 0,58±0,44, nhãn áp trung bình sau 3 năm 13,66±3,74 mmHg, tỉ lệ kiểm soát nhãn áp thành công tuyệt đối là 82,14%, tương đối là 7,14% và thất bại là 10,71%. Độ mở trung bình góc tiền phòng sau 3 năm là 1,39±0,72, lõm gai là 0,55±0,18 tăng có đáng kể so với thời điểm 1 năm sau can thiệp. Kết luận: Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình chân mống mắt cho hiệu quả hạ nhãn áp lâu dài, giúp ngăn chặn tiến triển của bệnh lý glôcôm và bảo tồn chức năng thị giác của người bệnh.
#Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính #cắt mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt