Tạp chí Y học Việt Nam

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH SỬ DỤNG BÌNH XỊT/HÍT ĐỊNH LIỀU CỦA NGƯỜI BỆNH COPD ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Cồ Thị Toan , Đặng Thị Hân , Vũ Thị Thúy Mai
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt/hít định liều của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu gồm 90 người bệnh COPD đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Kiến thức về sử dụng bình xịt/hít định liều của người bệnh COPD có 1 số nội dung có kết quả chưa cao như: 43,33% người bệnh có kiến thức đúng về thời điểm sử dụng thuốc; 46,67% người bệnh có kiến thức đúng về vệ sinh bình sau khi sử dụng; 58,89% người bệnh có kiến thức đúng về tác dụng phụ hay gặp của thuốc. Tỷ lệ người bệnh thực hành đúng ở tất cả các bước với nhóm đối tượng sử dụng bình xịt định liều (MDI) đạt 23,25%, bình hít Accuhaler đạt 41,67%, bình hít Turbuhaler đạt 34,29%. Kết luận: Kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt/hít định liều của người bệnh COPD tham gia nghiên cứu còn hạn chế.
#Kiến thức #thực hành #sử dụng bình xịt/hít định liều #COPD
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CÓ RUNG NHĨ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Nguyễn Đăng Tố , Nguyễn Huy Ngọc , Bùi Thị Thu Hà
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và phân tích một số yếu tố tiên lượng nhồi máu não ở bệnh nhân có rung nhĩ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán Nhồi máu não có rung nhĩ điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 1/2022 đến 9/2022. Kết quả: Hầu hết các bệnh nhân đều có nguy cơ đột quỵ cao trước đợt bệnh này, với điểm CHA2S2D-VASc ≥ 2 chiếm 68.4%. Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não: Nhồi máu não diện rộng chiếm tỷ lệ 47.4%, tổn thương trong vùng chi phối của động mạch cảnh trong và động mạch não giữa chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 42.1%), thường là tổn thương nhiều ổ trong một vùng lãnh thổ mạch máu. Một số yếu tố tiên lượng kết cục xấu ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ bao gồm: Điểm NIHSS >11 tại thời điểm vào viện, điểm Glasgow ≤13 tại thời điểm vào viện, hình ảnh tổn thương nhồi máu não diện rộng, biến chứng nhồi máu não chuyển dạng chảy máu và biến chứng viêm phổi.
#bệnh nhân #hình ảnh cộng hưởng từ #nhồi máu não có rung nhĩ.
ĐÁNH GIÁ MẪU NGOẠI KIỂM ĐỊNH LƯỢNG HBV-DNA TRONG MẪU HUYẾT TƯƠNG ĐÔNG KHÔ BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM THÔNG DỤNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Vũ Quang Huy , Lê Thị Kiều Vân, Văng Thị Trúc Linh , Trần Thị Mỹ Qui , Trần Nhật Nguyên
Mục tiêu: Đánh giá bộ mẫu ngoại kiểm định lượng HBV-DNA trong mẫu huyết tương đông khô bằng 06 phương pháp xét nghiệm được đơn vị sử dụng trong chương trình ngoại kiểm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên các mẫu ngoại kiểm huyết tương đông khô chứa HBV-DNA được thực hiện tại các Đơn vị tham gia bằng 6 phương pháp xét nghiệm thông dụng. Kết quả: Định lượng HBV-DNA trên 168 mẫu ở các nồng độ khác nhau được thực hiện trên 6 phương pháp thông dụng cho kết quả 166 mẫu có chỉ số độ lệch chuẩn (SDI) ở mức chấp nhận (|SDI|<2), 1 mẫu thuộc lô S4 có 2<|SDI|<3 và 1 mẫu thuộc lô S6 có chỉ số SDI ở mức tín hiệu hành động (|SDI|>3) và 2 mẫu này đều thực hiện trên phương pháp iVA HBV; Đồng thời, trung bình nồng độ HBV-DNA không có sự khác biệt đáng kể giữa lô S4 và lô S5(2 lô cùng nồng độ). Kết luận: Mẫu huyết tương đông khô chứa HBV-DNA phù hợp về phạm vi định lượng của xét nghiệm, các chỉ số thống kê liên quan và độ lặp lại của kết quả trên 06 phương pháp (hóa chất) được đơn vị sử dụng trong chương trình thử nghiệm.
#Đánh giá #HBV DNA #huyết tương đông khô.
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP CỦA CAO ĐỊNH CHUẨN KIỂM SOÁT HÀM LƯỢNG NUCIFERIN TỪ LÁ SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Lê Chiêu Bích Trần , Đoan Vi Phạm , Huỳnh Anh Thi Huỳnh , Châu Minh Vĩnh Thọ Đỗ
Đặt vấn đề: Sen là một trong số ít các dược thảo mà tất cả các bộ phận dùng đều được sử dụng và đều là những vị thuốc quí, có giá trị sinh học cao. Có nhiều nghiên cứu dược lý hiện đại đã chứng minh dịch chiết lá Sen có nhiều hoạt tính sinh học trên in vivo như: an thần [2],[4], chống béo phì [2], giảm cholesterol [2], hạ đường huyết [7], chống oxy hóa [8] trong máu có liên quan đến sự hiện diện của thành phần nuciferin có trong lá Sen. Tuy nhiên, hiện nay hầu như chưa có nghiên cứu đánh giá về tính an toàn của cao định chuẩn hàm lượng nuciferin từ lá Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.). Do đó, thử nghiệm đánh giá độc tính cấp của cao định chuẩn kiểm soát hàm lượng nuciferin nhằm đánh giá độ an toàn cho việc thiết lập mức liều sử dụng hiệu quả an toàn cho các cao định chuẩn hàm lượng nuciferin là một yêu cầu cấp thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá độc tính cấp của cao định chuẩn kiểm soát hàm lượng nuciferin từ lá sen hồng trên chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Độc tính cấp của Cao lá Sen hồng được xác định trên chuột nhắt chủng Swiss albino, qua đường uống, mô hình liều cố định, theo hướng dẫn của Bộ Y tế [1], tác giả Đỗ Trung Đàm[3] và các nghiên cứu [5], [6]. Liều thử giới hạn ban đầu là 50g/kg/1 lần duy nhất. Kết quả: Trong các khoảng thời gian quan sát 72h và 7 ngày, chuột không có bất kỳ hiểu hiện độc tính nào về hành vi, ăn uống, tiêu tiểu và không có chuột nào bị chết. Kết luận: Cao định chuẩn hàm lượng nuiferin từ lá Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) không gây độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng ở liều thử nghiệm tối đa cho uống qua kim là 50 g/kg. Cao định chuẩn hàm lượng nuiferin từ lá Sen an toàn trên   mô hình thử nghiệm độc tính cấp, có thể ứng dụng trong công nghệ bào chế dược phẩm.
#Độc tính cấp #LD50 #nuciferin #lá sen hồng #cao định chuẩn
ĐẶC ĐIỂM DỊ ỨNG VÀ KẾT QUẢ NHẬN DẠNG THUỐC CHỐNG LAO HÀNG 1 GÂY DỊ ỨNG TRÊN DA BẰNG TEST KÍCH THÍCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Tuấn Hoàng , Mạnh Thế Nguyễn , Kim Cương Nguyễn
Tổng quan: Cần phát hiện sớm các triệu chứng của dị ứng và có biện pháp xử lý kịp thời để tối ưu hóa việc điều trị thuốc chống lao. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dị ứng và kết quả nhận dạng thuốc chống lao hàng 1 gây dị ứng trên da bằng test kích thích tại bệnh viện Phổi Trung Ương. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 86 bệnh nhân lao phổi có chẩn đoán dị ứng thuốc lao, nhập viện tại khoa Lao hô hấp bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 8/2018 đến tháng 6/2019. Loại trừ bệnh nhân sốc phản vệ, dị ứng nặng, hội chứng SJS, Lyell, DRESS; có tình trạng co thắt đường thở không kiểm soát (FEV1<70%). Kết quả: 48 bệnh nhân (55,8%) biểu hiện mày đay, ban chấm; 85 bệnh nhân (98,8%) biểu hiện ngứa. Tổn thương da: 55% mức độ 2, 39% mức độ 3 và 6% mức độ 4. Điều trị trước khi test kích thích: số ngày điều trị trung bình 4,3 ngày (1-16 ngày), 33,7% số trường hợp phải sử dụng cả thuốc kháng histamin và corticoid. Có 81 bệnh nhân được test kích thích với tổng số 346 lần test, trong đó có 80 lần test kích thích cho kết quả dương tính. Thuốc có tỉ lệ dị ứng từ cao đến thấp lần lượt RIF, PZA, EMB, INH. Có 54 bệnh nhân dị ứng với chỉ 1 loại thuốc, 13 bệnh nhân dị ứng với 2 loại thuốc, không có trường hợp nào dị ứng với từ 3 thuốc trở lên. Đa số bệnh nhân test kích thích dương tính vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3. Kết luận: Phác đồ điều trị bệnh lao gồm nhiều thuốc phối hợp do đó khi xảy ra phản ứng dị ứng rất khó khăn trong chẩn đoán thuốc gây ra phản ứng. Tuy nhiên khi thực hiện test kích thích, lần lượt từng thuốc được tiến hành do đó có thể xác định nguyên nhân gây dị ứng một cách chính xác 
#dị ứng thuốc lao #ADR #test kích thích
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG BÁN LẺ THUỐC DỰA TRÊN TÌNH HUỐNG MUA THUỐC KÊ ĐƠN TẠI CÁC NHÀ THUỐC TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Thị Thu Thủy Nguyễn , Thảo Nguyên Võ
Đặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện nhằm có được cái nhìn tổng quan về thực trạng bán lẻ thuốc của nhân viên bán hàng (NVBH) trên địa bàn huyện Củ Chi, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cung ứng thuốc cho cộng đồng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả quan sát trực tiếp NVBH đang làm việc tại 279 nhà thuốc tư nhân trên địa bàn huyện Củ Chi từ 11/2020 – 06/2021 và thu thập kết quả nghiên cứu gồm đặc điểm NVBH, kết quả giao dịch của NVBH dựa trên việc đóng vai khách hàng với tình huống yêu cầu mua thuốc nhỏ mắt kê đơn Tobradex. Kết quả: Khảo sát 317 nhân viên bán hàng với tỷ lệ nam: nữ 1: 3,3; độ tuổi trung bình 33,58 ± 6,80 tuổi; 60,9% là dược sĩ trung học; 69,4% chưa từng tham gia bất kỳ lớp tập huấn về kỹ năng bán lẻ thuốc và 30,3% chưa từng tham gia lớp đào tạo, cập nhật kiến thức về GPP. Về kết quả giao dịch, 47,0% NVBH không yêu cầu trình đơn thuốc khi được yêu cầu bán thuốc Tobradex, trong đó 97,3% đồng ý cung cấp sản phẩm gồm 57,7% thay thế Tobradex bằng một thuốc kê đơn khác; 28,9% bán Tobradex đúng yêu cầu và 10,7% bán Tobradex kèm thuốc khác. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy thực trạng thực hiện nguyên tắc GPP của NVBH tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn huyện Củ Chi còn nhiều bất cập. Vì vậy, cần nâng cao kiến thức, kỹ năng của NVBH và thúc đẩy việc thực hiện nghiêm túc nguyên tắc GPP tại các nhà thuốc cộng đồng.
#bán lẻ thuốc #dược sĩ cộng đồng #nhà thuốc tư nhân #thuốc kê đơn #Tobradex
TRIỆU CHỨNG HẬU COVID-19 Ở SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Ngô Thị Liên , Nguyễn Ngọc Phương , Nguyễn Lương Bình , Nguyễn Thị Bình An , Hà Minh Trang , Nguyễn Thị Huyền Trang
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các triệu chứng hậu COVID-19 của sinh viên một số trường đại học tại Hà Nội năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi bán cấu trúc để phỏng vấn sinh viên một số trường đại học tại Hà Nội. Kết quả: Triệu chứng hậu COVID-19 chiếm tỷ lệ cao nhất là ho (68,87%), tiếp đến là  mệt mỏi (63,55%), khó thở hụt hơi ( 57,28%) và suy giảm trí nhớ (53,3%). Có 92,5% đối tượng nghiên cứu có ít nhất một trong các triệu chứng hậu COVID-19. Có 3,08% sinh viên đi khám ngoại trú khi gặp các triệu chứng hậu COVID-19 và có 31,19% sinh viên có nhu cầu khám các triệu chứng hậu COVID-19. Kết luận:Tỷ lệ đối tượng có ít nhất một trong các triệu chứng hậu COVID-19 khá cao, trong đó các triệu chứng có tỷ lệ cao là ho, mệt mỏi và hụt hơi. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế vì các triệu chứng hậu COVID-19 thấp.
#Hậu Covid-19 #sử dụng dịch vụ y tế #sinh viên
NGHIÊN CỨU VỀ NGUYÊN NHÂN GÂY CHẤN THƯƠNG ĐẦU Ở TRẺ EM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mạnh Tuấn Hà
Mục tiêu: Mô tả các nguyên nhân gây chấn thương đầu ở trẻ em nhập viện và các đặc điểm có liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên các trẻ em dưới 15 tuổi nhập viện vì chấn thương đầu đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu từ từ 1/7/2015 đến 31/6/2016. Các thông tin liên quan đến các biến cần thu thập sẽ được ghi nhận vào phiếu thu thập dữ liệu. Các số liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm Epidata 3.1. Kết quả: Có 341 trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được thu nhận. Tỷ lệ chấn thương đầu ở trẻ nam là 58,7%, và nữ là 41,3%. Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi 0 – 4 tuổi, 5 – 9 tuổi và 10 – 15 tuổi lần lượt là 58,4%, 27,5% và 14,1%. Nguyên nhân gây ra chấn thương đầu ở trẻ em là té ngã (58,7%), tai nạn giao thông (41,3%), và bạo hành (6,2%). Nguyên nhân có khác biệt ở các nhóm tuổi khác nhau. Kết luận: Cần quan tâm đến các nguyên nhân gây chấn thương đầu ở trẻ em để có các biện pháp hiệu quả hướng đến giảm thiểu nguy cơ dẫn đến chấn thương đầu ở trẻ em. 
#chấn thương đầu #trẻ em
KHẢO SÁT TỶ LỆ GEN KHÁNG COLISTIN (MCR) Ở CÁC VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT THƯỜNG GẶP PHÂN LẬP TỪ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC CƠ SỞ CHĂN NUÔI BẰNG KỸ THUẬT MULITIPLEX PCR
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Lê Thị Nga, Phạm Quốc Đô, Lê Văn Chương, Lê Hữu Dũng, Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Thị Thanh Hà
Đặt vấn đề: Hiện nay vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem đang gia tăng trên toàn cầu khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Colistin được coi là kháng sinh cứu cánh cuối cùng thường sử dụng phối hợp nhằm tăng hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, việc phát hiện các plasmid có khả năng di truyền ngang kháng colistin (MCR) dẫn đến nguy cơ lây lan gen kháng nhanh chóng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân lập và nuôi cấy 119 chủng vi khuẩn đường ruột thường gặp từ phân, đất và nước thải tại 10 trang trại chăn nuôi Lợn và Gà miền Nam Việt Nam nhằm khảo sát tỷ lệ gen MCR bằng kỹ thuật multiplex PCR với mồi tự thiết kế phát hiện cùng lúc 7 biến thể khác nhau của gen này. Kết quả: Tỉ lệ vi khuẩn đường ruột mang gen MCR là 34,5%, trong đó E. coli 23,5%, K. pneumoniae 9,2%, Enterobacter spp. và  Salmonella spp. chiếm 1,8%, chưa tìm thấy gen kháng ở Serratia marcescens, Citrobacter spp. Hơn  97,5% gen MCR-1, có 1 chủng mang 2 gen MCR-1 và MCR-3. Kết luận: Điều này cho thấy, trong môi trường từ các cơ sở chăn nuôi có sử dụng thức ăn công nghiệp, MCR tồn tại trong nhiều loài vi khuẩn khác nhau với 2 gen phổ biến là MCR-1 và MCR-3. Đây có thể được xem là nguồn chứa lớn các gen kháng colistin ít được quan tâm, có thể gây ra mối nguy tiềm tàng đối với sức khỏe con người.
#Họ vi khuẩn đường ruột; Colistin; MCR gen; Multiplex PCR
Tổng số: 5,300   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10