Tạp chí Y học Việt Nam

Công bố khoa học tiêu biểu

Sắp xếp:  
ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH LAO ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ THÁI BÌNH SAU GIÁO DỤC SỨC KHỎE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Nguyễn Văn Cao, Đỗ Thị Thùy Dung
Mục tiêu: Đánh giá thay đổi thực hành tự chăm sóc của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa thành phố Thái Bình sau giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp trên 115 người bệnh lao điều trị ngoại trú tại địa điểm nghiên cứu từ tháng 3/2021 đến tháng 5/2021. Kết quả: Điểm trung bình về thực hành tự chăm sóc của người bệnh tăng từ 14,1 ± 1,3 lên 22,1 ± 1,3 sau 1 tháng và 19,4 ± 1,7 sau 2 tháng can thiệp trên tổng số điểm là 36; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Kết luận: Thực hành tự chăm sóc của người bệnh còn hạn chế tại thời điểm trước can thiệp nhưng đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thường xuyên giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
#thực hành #tự chăm sóc #bệnh lao #giáo dục sức khỏe
ĐẶC ĐIỂM VẬN ĐỘNG CỦA BỆNH NHÂN PARKINSON KHỞI PHÁT Ở NGƯỜI TRẺ: NGHIÊN CỨU TRÊN 100 TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1B - 2023
Trần Thanh Tú, Nguyễn Thi Hùng , Lê Thị Thúy An, Nguyễn Trúc Dung
Mục tiêu: Sử dụng thang điểm MDS-UPDRS phần III để xác định độ nặng của bệnh Parkinson khởi phát người trẻ và xác định mối tương quan giữa điểm số MDS-UPDRS và điểm Hoehn – Yahr với bệnh Parkinson khởi phát người trẻ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 100 bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh Parkinson khởi phát từ dưới 50 tuổi, đến phòng khám nội thần kinh tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 7/2020 đến tháng 7/2022. Bệnh nhân được phỏng vấn trực tiếp và khám lâm sàng bởi các bác sĩ chuyên khoa về rối loạn vận động dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn. Dữ liệu được phân tích thống kê bởi chuyên gia thống kê sinh học. Kết quả: Kết quả cho thấy thang điểm MDS-UPDRS phần III trung vị là 35,5 và khoảng tứ phân vị là 25,5 – 47,5. Có sự tương quan thuận mức độ yếu giữa tuổi, thời gian mắc bệnh và sự tương quan thuận mức độ mạnh giữa giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn Hoehn và Yahr với điểm số MDS-UPDRS phần III (p<0,05). Có mối liên quan đáng kể giữa tình trạng tiếp xúc hóa chất trừ sâu, diệt cỏ với điểm số MDS-UPDRS phần III (p<0,05). Kết luận: Một cuộc khảo sát trên 100 bệnh nhân Parkinson khởi phát người trẻ nhận thấy có mối liên quan đáng kể giữa độ nặng thang điểm MDS-UPDRS phần III và thời gian mắc bệnh. Với những bệnh nhân tiếp xúc với thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ, chúng tôi nhận thấy mối liên hệ rất đáng kể với thang điểm MDS-UPDRS phần III.
#Bệnh Parkinson khởi phát người trẻ #rối loạn vận động #MDS-UPDRS phần III
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Hoàng Thị Thành, Trần Tất Thắng
Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bằng bộ câu hỏi SF-36. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang c ác bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả: Tuổi trung bình là 55,6 ± 17,8 tuổi. Nhóm tuổi ≥ 60 cao nhất chiếm 48%. 54% nam, 46% nữ. Lĩnh vực bệnh thận có điểm trung bình cao nhất là lĩnh vực Hỗ trợ xã hội (71,00 ± 24,15) và lĩnh vực có điểm thấp nhất là Gánh nặng bệnh thận (36,96 ± 17). 32). Điểm sức khỏe SF-36 trung bình là 36,48 ± 11,17, trong đó điểm sức khỏe thể chất trung bình 34,73 ± 13,69 thấp hơn điểm sức khỏe tâm thần trung bình 38,24 ± 15,02. Mức độ chất lượng cuộc sống của những người tham gia nghiên cứu ở mức trung bình kém (SF-36: 26-50), với n = 99 chiếm 66%, tỷ lệ bệnh nhân có chất lượng cuộc sống khá là rất thấp, chỉ 0,67%.
#Bệnh thận mạn #SF-36 #suy thận mạn #chất lượng cuộc sống
SỰ PHÂN BỐ VÀ TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA TRỰC KHUẨN MỦ XANH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Văn Cường Lê , Quang Hiệp Dương
Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa) là một mầm bệnh cơ hội gây ra hầu hết các bệnh nhiễm trùng mạn tính ở người. Mục đích: Nghiên cứu này được thực hiện để xác định tỉ lệ nhiễm trùng và đặc điểm kháng kháng sinh của trực khuẩn mủ xanh từ các bệnh phẩm lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2020. Trực khuẩn mủ xanh được phân lập từ một số bệnh phẩm khác nhau tại Khoa Vi sinh. Phân lập, định danh và xác định mức độ nhạy cảm với các kháng sinh. Kết quả: 78 chủng Pseudomonas aeruginosa. Được phân lập chủ yếu từ nước tiểu, mủ, dịch vết thương, đờm, dịch hút khí quản và máu. 55,8% kháng với Ceftazidime, 53,3% kháng với Cefepime, 24,3% kháng với Piperacillin/Tazobactam. Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy các loại thuốc kháng sinh như Imipenem, Meropenem, Ciprofloxacin, Gentamicin, Amikacin và Tobramycin được cho là lựa chọn tốt, nhưng ở nghiên cứu này đã có sự gia tăng đề kháng các loại kháng sinh trên rất nhiều. Trước đây Pseudomonas aeruginosa hoàn toàn nhạy cảm với Colistin nhưng hiện tại đã kháng với tỉ lệ 8,3%. Kết luận: Việc theo dõi liên tục mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa là điều cần thiết và cần có phác đồ điều trị hợp lý do bác sĩ lâm sàng kê đơn để hạn chế sự lan rộng của tình trạng kháng kháng sinh.
#Kháng kháng sinh #Pseudomonas aeruginosa
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỂM SỐ TRẦM TRỌNG CỦA VIÊM PHỔI DO COVID-19 TRÊN PHIM CHỤP X QUANG, CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Thị Thu Thủy Phạm , Văn Việt Trần , Văn Hưng Hoàng , Văn Thắng Nguyễn
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và xác định mối liên quan giữa mức độ tổn thương phổi trên XQ và CLVT với một số chỉ số lâm sàng của bệnh nhân COVD-19. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát, tương quan 370 bệnh nhân COVID-19 nhập viện với mục đích cách ly và/hoặc điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương từ 28 tháng 1 đến 28 tháng 3 năm 2021. Kết quả: Điểm trầm trọng của viêm phổi trên XQ và CLVT của nhóm bệnh nhân nặng thực sự cao hơn nhóm nhẹ (p< 0,05). Bệnh nhân có điểm trầm trọng trên CLVT >7 có tỉ lệ nằm HSTC cao gấp 8,02 lần nhóm có điểm ≤7 (AUC꞊0,837). Bệnh nhân ≥ 40 tuổi có điểm mức mức độ trầm trọng trên CLVT ≥7 cao gấp 6 lần những bệnh nhân có tuổi < 40. Kết luận: Trong COVID-19, nhu mô ngoại vi ở vùng dưới của cả hai phổi bị tổn thương chủ yếu. Điểm số mức độ nghiêm trọng cao trên XQ và CLVT có mối tương quan có ý nghĩa với giới tính nam, nhóm bệnh nhân lớn tuổi và mức độ bệnh của bệnh nhân COVID-19.
#COVID-19 #Điểm trầm trọng #CT #X quang ngực #lâm sàng
NHẬN XÉT PHẪU THUẬT SOI BUỒNG TỬ CUNG CAN THIỆP MỘT SỐ TỔN THƯƠNG THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Kim Huệ Nguyễn , Hoàng Lê
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh soi buồng tử cung và can thiệp khi soi buồng tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 208 bệnh nhân được phẫu thuật soi buồng tử cung điều trị tổn thương tại khoa Phụ sản bệnh viện A Thái Nguyên, từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2021. Kết quả: Tổn thương buồng tử cung trên soi: 88,4% polype, 5,3% dính buồng tử cung, 3,4% quá sản niêm mạc buồng tử cung và 2,9% u xơ dưới niêm mạc. Polype buồng tử cung được xử lý cắt bằng vòng đốt điện chiếm 83,7%, cắt bằng dụng cụ bào chiếm 16,3%. U xơ tử cung dưới niêm mạc được xử trí cắt u chiếm 83,3%, 16,7% không can thiệp. Dính buồng tử cung được xử trí tách dính bằng đèn soi chiếm 27,3%, cắt dính bằng dụng cụ nội soi chiếm 72,3%. Kết luận: Các tổn thương thường gặp là polype buồng tử cung, u xơ tử cung dưới niêm mạc, dính buồng tử cung và quá sản niêm mạc tử cung. Trong đó, tổn thương thường gặp nhất là polype buồng tử cung. Các tổn thương này được xử trí bằng dụng cụ nội soi và ít tai biến.
#Nội soi buồng tử cung #Polype buồng tử cung #U xơ tử cung #Dính buồng tử cung
XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ ATEZOLIZUMAB SO VỚI CÁC PHÁC ĐỒ CHUẨN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Nguyễn Thị Tuyết Trinh, Nguyễn Thị Thu Thủy, Tô Huệ Nghi, Nguyễn Thị Loan Anh, Trần Quốc Đạt
Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, trong đó ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm 80 – 85% [1]. Thuốc atezolizumab đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration – FDA) phê duyệt vào năm 2020 cho điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Bên cạnh hiệu quả và độ an toàn của thuốc, việc lựa chọn phác đồ điều trị còn phụ thuộc vào tính chi phí – hiệu quả của can thiệp. Trong phương pháp phân tích chi phí – hiệu quả, xây dựng mô hình được xem là một trong những khâu rất quan trọng. Bằng phương pháp mô hình hoá, tổng quan tài liệu và tham vấn ý kiến chuyên gia, đề tài đã xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phần mềm Microsoft Excel 2016 với cấu trúc mô hình gồm các trang tính toán cho các tham số đầu ra (chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả, độ nhạy) nhằm đánh giá tính khả thi trong lựa chọn thuốc trên lâm sàng. Mô hình cho phép phân tích chi phí – hiệu quả của atezolizumab so với các phác đồ chuẩn trong điều trị UTPKTBN tại Việt Nam.
#chi phí – hiệu quả #mô hình #atezolizumab #ung thư phổi không tế bào nhỏ
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH SỬ DỤNG CHỤP KIM LOẠI PHỦ CERAMAGE TRÊN NHÓM RĂNG HÀM LỚN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Phạm Thanh Hà , Nguyễn Phương Huyền
Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh nhân tới khám và điều trị răng miệng tại Khoa RHM - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Trung tâm kỹ thuật cao khám chữa bệnh răng hàm mặt A7, Viện đào tạo RHM trường Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 9/2015 đến 9/2016. Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh sử dụng chụp kim loại phủ Ceramage trên nhóm răng hàm lớn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên không đối chứng, theo dõi và đánh giá hiệu quả lâm sàng. Kết quả: Ngay sau thời điểm lắp chụp, 80% các bệnh nhân rất hài lòng, 20% các bệnh nhân hài lòng về các vấn đề ăn nhai, thẩm mỹ của chụp. Tại thời điểm sau lắp chụp 1 tháng, 3 tháng, tỷ lệ bệnh nhân rất hài lòng về chụp răng còn 77,5%. Tại thời điểm sau 6 tháng 77,5% các bệnh nhân rất hài lòng; 22,5% các bệnh nhân hài lòng sau lắp chụp. Kết luận: Ngay sau thời điểm lắp chụp kim loại - Ceramage, 80% các bệnh nhân rất hài lòng, 20% các bệnh nhân hài lòng về các vấn đề ăn nhai, thẩm mỹ của chụp. Thời điểm sau lắp chụp 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng tỷ lệ bệnh nhân rất hài lòng về chụp răng còn 77,5%. Các nhà lâm sàng cần tư vấn kỹ bệnh nhân về cách thức ăn nhai, giữ gìn chụp răng cũng như cách thức vệ sinh răng miệng sau lắp chụp.
#chụp #chụp kim loại #chụp kim loại phủ ceramage #hài lòng
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 484 Số 2 - 2022
Y HỌC VIỆT NAM TẠP CHÍ
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG ĐÔNG ĐƯỜNG UỐNG TẠI KHOA KHÁM BỆNH – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1B - 2023
Đinh Hiếu Nhân
Đặt vấn đề: Điều trị chống đông là một trong những biện pháp điều trị quan trọng nhất của nhiều bệnh lý nội – ngoại khoa thuộc nhiều chuyên khoa khác nhau. Thuốc kháng đông đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị dự phòng biến cố thuyên tắc huyết khối trong các trường hợp bệnh lý như rung nhĩ, van tim cơ học, huyết khối tĩnh mạch chi dưới v.v… Kết quả nghiên cứu trong thực hành lâm sàng hàng ngày sẽ góp  phần nhận định một cách chi tiết  hơn, cụ thể hơn tình hình sử dụng thuốc kháng đông và kết quả đạt được khi so sánh với những khuyến cáo hiện hành. Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị của thuốc kháng đông đường uống tại Khoa khám bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu các trường hợp đang sử dụng thuốc kháng đông đường uống đến tái khám theo hẹn tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phồ Hồ Chí Minh. Kết quả: 237 trường hợp được chỉ định sử dụng thuốc kháng đông đường uống đến tái khám theo hẹn từ 2/2023 – 5/2023 với đầy đủ dữ liệu được thu thập đã được đưa vào khảo sát. Tuổi trung bình 67,68 ± 14,95, tỉ lệ nam: nữ = 0,95, thời gian theo dõi trung bình 23,72 ±23,95 tháng. Rung nhĩ là chỉ định điều trị thuốc kháng đông nhiều nhất (75,9%), tiếp theo là bệnh lý van tim cơ học (13,1%) và bệnh lý huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (11,8%). Thuốc kháng đông thế hệ mới được chỉ định nhiều nhất chiếm 77,2%, thuốc kháng đông kháng vitamin K được chỉ định trong 22,8% và phần lớn là những chỉ định sử dụng bắt buộc. Liều thuốc kháng đông kháng vitamin K trong giới hạn trung bình (Warfarin 23mg/tuần, Acenocoumarol 9mg/tuần), liều thuốc kháng đông thế hệ mới theo khuyến cáo. Kết quả điều trị đạt kết quả tốt cho đến thời điểm kết thúc khảo sát. Kết luận: Thuốc kháng đông đường uống có thể sử dụng an toàn và hiệu quả trên những bệnh nhân có chỉ định sử dụng thuốc.
#Thuốc kháng đông đường uống #thuốc kháng đông thế hệ mới #thuốc kháng đông kháng vitamin K.
Tổng số: 5,231   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 524