Tạp chí Y học Việt Nam
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh võng mạc đái tháo đường trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại BV Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 395 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được điều trị ngoại trú tại BV Trung Ương Thái Nguyên. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu là từ 10-20 năm (chiếm 58,5%), thị lực sau chỉnh kính đạt mức tốt chiếm 61,5%, mức giảm đạt 15,4%, và có 4,4% thị lực ở mức mù, có 73/395 trường hợp có tổn thương VM do đái tháo đường (chiếm 18,5%) trong đó các hình thái tổn thương hay gặp nhất là vi phình mạch, xuất tiết võng mạc và xuất huyết võng mạc, 63% trường hợp có tổn thương võng mạc ở giai đoạn chưa tăng sinh và 37% tổn thương võng mạc tăng sinh. Kết luận: Có 18,5% bệnh nhân có bệnh võng mạc đái tháo đường trong đó có 63% tổn thương võng mạc chưa tăng sinh và 37% tổn thương võng mạc tăng sinh.
#Thị lực #bệnh võng mạc đái tháo đường #đái tháo đường
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG CÁNH TAY Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH BẰNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín thân xương cánh tay ở người trưởng thành tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Nghiên cứu 35 bệnh nhân gãy kín thân xương cánh tay là người trưởng thành đã được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2020. Kết quả: trong số 35 bệnh nhân (27 bệnh nhân nam, 8 bệnh nhân nữ), tuổi trung bình 38,46±15,79. Liền vết mổ kì đầu 100%. Liệt thần kinh quay sau mổ là 8,6% do sang chấn và phục hồi sau mổ 3 tháng. Không có bệnh nhân viêm xương sau mổ. Nắn chỉnh xương về đúng vị trí giải phẫu đạt 97,1%. Chậm liền xương chiếm tỉ lệ 5,7%. Khớp giả chiếm tỉ lệ 5,7%. Kết quả chung theo Neer cải tiến: Rất tốt: 80,0%, tốt 14,3%, trung bình 0%, kém 5,7%. Nhóm tuổi > 60 có kết quả điều trị kém hơn các nhóm tuổi khác, gãy xương loại A có kết quả điều trị tốt hơn gãy xương loại B và C theo phân loại của AO (p< 0,05). Kết luận: điều trị gãy kín thân xương cánh tay bằng nẹp vít tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên có kết quả liền xương cao. Nhóm tuổi > 60 có tiên lượng kết quả điều trị kém hơn các nhóm tuổi khác, gãy xương loại A có tiên lượng kết quả điều trị tốt hơn gãy xương loại B và C theo phân loại của AO.
#Gãy kín thân xương cánh tay
TỶ LỆ DỊ ỨNG VỚI MỘT SỐ DỊ NGUYÊN HÔ HẤP Ở TRẺ HEN PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ dị ứng với một số dị nguyên hô hấp thường gặp ở trẻ hen phế quản từ 2 đến 16 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 100 trẻ hen từ 2-16 tuổi đến khám và theo dõi điều trị nội, ngoại trú tại khoa Miễn dịch – dị ứng – khớp bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 07/2021- tháng 07/2022. Test lẩy da được thực hiện với 7 loại dị nguyên hô hấp như: Dermatophagoides Pteronyssinus (Dp), Dermatophagoides Farine (Df), Blomiatropicalis (Bt), lông chó, lông mèo, gián và nấm Aspergillus mix. Kết quả: Tỷ lệ trẻ hen dị ứng với dị nguyên hô hấp là 87,0%, phần lớn trẻ hen dị ứng với đa dị nguyên và dị ứng với 4 loại dị nguyên chiếm tỷ lệ cao nhất 31,0%. Trong đó mạt nhà chiếm tỷ lệ cao nhất Dp 83,0%, Df 83,0%, Bt 44,0%, gián 33,0%, lông mèo 22,0%, lông chó 13,0% và nấm Aspergillus mix 15,0%. Trẻ bị hen ở nhóm 5- ≤ 16 tuổi có tỷ lệ dị ứng với dị nguyên hô hấp 85,06% cao hơn nhóm trẻ hen 2 - ≤ 5 tuổi 14,94% (p = 0,016). Tỷ lệ dị ứng với dị nguyên hô hấp ở nhóm trẻ hen có viêm mũi dị ứng cao hơn nhóm không có viêm mũi dị ứng (p= 0,032).
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẮT VÍT QUA DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống đoạn ngực thắt lưng bằng phương pháp bắt vít qua da tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán xác định là chấn thương cột sống mất vững đoạn ngực-thắt lưng, và được phẫu thuật nẹp vít cột sống qua da tại khoa Ngoại Thần kinh Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ 2019 – 2021. Kết quả: 38 bệnh nhân (28 nam, 10 nữ) tuổi trung bình là 40,4±11,3; nhóm tuổi 31-40 chiếm tỉ lệ cao nhất 36,9% đã được phẫu thuật nẹp vít cột sống qua da. Đánh gia sau phẫu thuật theo thang điểm VAS và sự cải thiện góc gù (góc Cobb) cột sống: Trong đó mức độ đau trung bình tính theo thang điểm VAS thời điếm sau phẫu thuật là 2,29 so với thời điểm trước phẫu thuật là 5,08; điểm góc gù chấn thương trung bình trước phẫu thuật và sau phẫu thuật là 14,8o ± 5,3o độ và 9,0o ± 5,3o độ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 69,1±15,7 phút. Biến chứng trong phẫu thuật chúng tôi gặp 1 trường hợp tổn thương thành trước cột sống. Biến chứng sau chúng tôi gặp 1 trường hợp nhiễm trùng nông vết mổ. Kết luận: Phẫu thuật bắt vít qua da là phương pháp an toàn, hiệu quả, giảm thời gian điều trị chấn thương mất vững cột sống ngực lưng.
#Chấn thương cột sống ngực thăt lưng #phẫu thuật bắt vít qua da
MGIT DỊCH RỬA NỘI SOI PHẾ QUẢN PHẾ NANG CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI AFB ÂM TẠI THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xác định và so sánh các giá trị của MGIT, Xpert và ZN dịch rửa nội soi phế quản phế nang chẩn đoán lao phổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Thái Nguyên, từ 1/2020-12/2020. Thu nhận 90 bệnh nhân nghi lao, AFB âm hoặc ít đờm, nội soi rửa phế quản phế nang làm MGIT, Xpert và ZN. Kết quả: Xét nghiệm MGIT so với tiêu chuẩn kết hợp chẩn đoán lao có độ nhạy là 72,5%, độ đặc hiệu 71,4%, giá trị dự đoán dương tính 89,3% và giá trị dự đoán âm tính 44,1%. Xét nghiệm MGIT so với tiêu chuẩn Xpert chẩn đoán lao cóđộ nhạy là 64,3%, độ đặc hiệu 82,4%, giá trị dự đoán dương tính 85,7% và giá trị dự đoán âm tính 58,3%. Kết luận: Xét nghiệm MGIT dịch rửa nội soi phế quản phế nang chẩn đoán lao phổi hiệu quả hơn ZN ở bệnh nhân nghi lao, AFB âm và ít đờm.
#Lao phổi #AFB âm #MGIT #Xpert #ZN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN CỦA PHỔI GIAI ĐOẠN IIIB-IV BẰNG PHÁC ĐỒ PACLITAXEL-CARBOPLATIN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị, các tác dụng phụ không mong muốn của điều trị phác đồ Paclitaxel-Carboplatin trên bệnh nhân UTP loại biểu mô tuyến giai đoạn IIIB-IV tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 42 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn IIIb-IV có chỉ định hóa trị phác đồ Paclitaxel-Carboplatin từ tháng 01/2020 đến tháng 7/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 59,5 ± 11,2 tuổi (khoảng 35 - 76 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 4,25/1. Đáp ứng hoàn toàn 0%, đáp ứng một phần 33,3% (14 bệnh nhân), bệnh ổn định 40,5% (17 bệnh nhân) và 11 trường hợp tiến triển bệnh. Độc tính cấp tính chủ yếu ở độ 1, độ 2 với tỷ lệ thấp, không gặp độc tính độ 3, độ 4. Kết luận: Phác đồ Paclitaxel-Carboplatin cho bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn muộn đạt tỷ lệ đáp ứng khá tốt với các tác dụng phụ chấp nhận được và có thể phục hồi.
#Ung thư biểu mô tuyến phổi #Paclitaxel-Carboplatin #kết quả điều trị
THỰC TRẠNG XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Xử lý chất thải y tế là vấn đề cần được quan tâm bởi các nguy cơ rủi ro từ chất thải y tế ảnh hưởng lớn đến môi trường cũng như sức khỏe con người. Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả thực trạng xử lý chất thải y tế tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên. Phương pháp: nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang thực hiện với 06 khoa và 32 trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên. Kết quả: cho thấy có 50% các khoa và 25% các trạm y tế xử lý sơ bộ chất thải y tế tại nơi phát sinh; 100% các khoa thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên; 81,3% trạm Y tế xử lý chất thải nguy hại bằng hình thức vận chuyển lên trung tâm Y tế, 40,6% bằng đốt thủ công, 37,5% bằng hình thức chôn, vùi và 25,0% bằng đổ vào hố chung với các loại rác khác. Các tác giả khuyến nghị các khoa, Trạm Y tế thuộc Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên cần thực hiện đúng cách xử lý chất thải y tế theo quy định.
#Chất thải y tế #xử lý chất thải #trung tâm Y tế #Thái Nguyên
TÍNH GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI SỚM SAU PHẪU THUẬT (ERAS)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Đặt vấn đề: Xây dựng bộ câu hỏi để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của điều dưỡng về chương trình phục hồi sớm sau phẫu thuật (ERAS) là cần thiết, qua đó tạo điều kiện can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc cho người bệnh sau phẫu thuật. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ câu hỏi về kiến thức, thái độ và thực hành ERAS dành cho điều dưỡng ngoại khoa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bộ câu hỏi KAP về ERAS được xây dựng dựa trên các khuyến cáo và nghiên cứu liên quan đến ERAS. Tính giá trị của bộ câu hỏi thực hiện thông qua ý kiến của 5 chuyên gia, được đo lường bằng chỉ số hiệu lực nội dung (I-CVI, S-CVI) và chỉ số tin cậy về đồng thuận của các chuyên gia (Cohen’s Kappa). Độ tin cậy của bộ câu hỏi phân tích với 102 mẫu, xác định bằng 3 hệ số chính là hệ số nhất quán (Cronbach’s Alpha), hệ số ổn định cấu trúc (Split-Half) và hệ số khám phá nhân tố (KMO). Kết quả: Chỉ số I-CVI của các thành phần KAP trong nghiên cứu đạt từ 0,8 – 1,0Chỉ số S-CVI đạt từ 0,99 – 1,0 và Cohen’s Kappa đạt từ 0,76 – 1,0. Hệ số nhất quán Cronbach’s Alpha KAP tương ứng là 0,67, 0,89, 0,86, Cronbach’s Alpha của toàn bộ câu hỏi đạt 0,81 (p<0,05). Hệ số ổn định cấu trúc Split-Half của kiến thức đạt 0,61- 0,62, thái độ đạt 0,80 - 0,82, và thực hành là 0,76 - 0,84. Hệ số KMO đạt 0,7 (p<0,05). Kết luận: Bộ câu hỏi này có tính giá trị, độ tin cậy cao, có thể được sử dụng để đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành ERAS của điều dưỡng.
#Điều dưỡng #kiến thức #thái độ #thực hành #phục hồi sớm sau phẫu thuật #ERAS
NGHIÊN CỨU CÁC SỐ ĐO NHÂN TRẮC CỦA NGƯỜI KHMER TRONG ĐỘ TUỔI 11-17 TUỔI TẠI TỈNH TRÀ VINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Trong lĩnh vực y học, các chỉ số nhân trắc là một bộ phận quan trọng trong các chỉ số sinh học của người bình thường. Việc thu thập các chỉ số nhân trắc thường được tiến hành định kỳ và thường xuyên nhằm theo dõi, đánh giá tình trạng sức khoẻ chung và tình trạng dinh dưỡng của cộng đồng để tìm ra những biến đổi hình thái thể lực của cơ thể con người qua từng giai đoạn, từng nhóm tuổi, từng chủng tộc,... Để từ đó có những giải pháp tích cực, chủ động khắc phục những yếu tố tồn tại có ảnh hưởng đến sức khỏe, nòi giống. Mục tiêu: Xác định các số đo nhân trắc: chiều cao đứng, cân nặng, các chỉ số vòng ngực và chỉ số nhân trắc Pignet của học sinh dân tộc Khmer từ 11 đến 17 tuổi ở tỉnh Trà Vinh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 734 học sinh Khmer (348 nam và 386 nữ) tuổi từ 11 đến 17 tại tỉnh Trà Vinh, có ông bà nội và ông bà ngoại là người dân tộc Khmer từ 11/2018 đến 06/2019, xác định các số đo bằng các quan sát và đo đạt trực tiếp. Kết quả: Số đo cân nặng và chiều cao đứng của học sinh nam và nữ dân tộc Khmer tăng dần qua các lứa tuổi. Đặc biệt, giai đoạn chuyển tiếp từ lứa tuổi dậy thì tăng nhiều hơn so với các giai đoạn chuyển tiếp khác. Số đo vòng ngực 1, vòng ngực 2 và vòng ngực 3 của học sinh nam dân tộc Khmer tăng dần qua các lứa tuổi. Trong đó, số đo vòng ngực 1 lớn nhất và nhỏ nhất là số đo vòng ngực 3. Số đo vòng ngực 1, vòng ngực 2 và vòng ngực 3 của học sinh nữ dân tộc Khmer tăng dần qua các lứa tuổi. Trong đó, số đo vòng ngực 2 lớn nhất và nhỏ nhất là số đo vòng ngực 3. Chỉ số Pignet của học sinh nam và nữ Khmer hầu hết lớn hơn 35 ở các lứa tuổi. Kết luận: Các số đo cân nặng, chiều cao đứng, vòng ngực 1, vòng ngực 2, vòng ngực 3 đều tăng dần theo lứa tuổi, ở nam cao hơn nữ. Chỉ số Pignet trong nghiên cứu của chúng tôi ở mức rất yếu là nhiều như vậy chiều cao đứng của trẻ ngày càng được cải thiện.
#Nhân trắc #dân tộc Khmer #học sinh #Trà Vinh
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ VÀNG DA SƠ SINH CỦA CÁC THAI PHỤ TẠI XÃ TAM THANH, HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức theo dõi và xử trí vàng da sơ sinh của các thai phụ tại xã Tam Thanh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 thai phụ tại xã Tam Thanh năm 2022. Kết quả: Kiến thức về theo dõi vàng da sơ sinh: có 43% thai phụ biết cách quan sát vàng da dưới ánh sáng mặt trời và 48,4% trả lời đúng vàng da sơ sinh xuất hiện sớm trong 24h đầu sau sinh có nguy cơ cao tiến triển thành bệnh lý. Kiến thức về xử trí vàng da sơ sinh: 32,8% thai phụ lựa chọn cho trẻ đi khám ngay; 14,1% lựa chọn biện pháp phơi nắng và có tới 38,3% thai phụ không biết cách xử trí khi trẻ bị vàng da sơ sinh. Kết luận: Kiến thức về theo dõi và xử trí vàng da sơ sinh của thai phụ còn hạn chế với 37,3% có kiến thức không đạt.
#kiến thức #theo dõi và xử trí #vàng da sơ sinh
Tổng số: 5,251
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10