Tạp chí Y học Việt Nam
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
XÁC NHẬN PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA BẨM SINH BẰNG KIT NEOBASE 2 TRÊN HỆ THỐNG KHỐI PHỔ XEVO TQD
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 529 Số 2 - 2023
trước khi đưa một phương pháp xét nghiệm mới Vào sử dụng. Quy trình xét nghiệm sàng lọC rối loạn Chuyển hoá bẩm sinh bằng phương pháp sắC ký khối phổ (MSMS) đượC xáC nhận dựa trên Vật liệu nội kiểm trên NeoBase 2 Non-deriVatized MSMS kit Của hãng Perkin Elmer, tiến hành thựC nghiệm đánh giá khOảng tuyến tính, độ Chụm và độ Chính xáC xét nghiệm trên máy phân tíCh XEVO TQD Của Water. Kết quả thu đượC trên CáC Chỉ số thoả mãn tiêu Chuẩn theO hướng dẫn CLSI - NBS04 2017 Với: hệ số tương quan (r) ≥ 0,99 biểu thị độ tuyến tính tốt, CV độ Chụm ngắn hạn
≤ 25%, CV độ Chụm dài hạn ≤ 35%, độ thu hồi đạt 40-140%. Kết quả nghiên Cứu Cho thấy khoảng tuyến tính CÓ R² từ 0,9947 – 0,9998, độ Chụm ngắn hạn dao động từ 2,83 - 10,12%, độ Chụm dài hạn daO động từ 5,56 - 17,02%, độ thu hồi đạt 70,77 – 101,48% Của CáC Chất Chuyển hÓa đượC xáC nhận phù hợp theo CÔng bố Của nhà sản xuất. Xét nghiệm rối loạn Chuyển hÓa bẩm sinh bằng phương pháp MSMS là Chính xáC Và tin Cậy trOng điều kiện thựC tế Của trung tâm xét nghiệm - CÔng ty Cổ phần dịCh Vụ phân tíCh di truyền Gentis, đượC sử dụng trong thực hành lâm sàng để sàng lọC một số bệnh rối loạn Chuyển hoá bẩm sinh.
#NBS04 #XeVo TQD #Neobase2
THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT CỦA HỌC SINH LỚP 4, 5 TẠI 13 TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN XAY, TỈNH UDOMXAY, LÀO NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 534 Số 1B - 2024
Bệnh do nhiễm giun truyền qua đất ở người là một vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm, đặc biệt là ở trẻ em tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Lào. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng nhiễm giun truyền qua đất của học sinh lớp 4 và 5 tại 13 trường tiểu học huyện Xay, tỉnh Udomxay, Lào, năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Tổng số 363 học sinh của 13 trường tại 2 điểm trường Bankhat và Namgan được xét nghiệm phân bằng phương pháp Kato-Katz để xác định tình trạng nhiễm giun truyền qua đất. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất là 63,9%, trong đó nhiễm giun đũa chiếm tỉ lệ cao nhất (53,7%), tiếp đến là giun tóc (27,0%) và giun móc/mỏ (20,4%). Tỉ lệ học sinh nhiễm một loại giun là 34,4% và tỉ lệ nhiễm hai loại giun trở lên là 29,5%. Phân loại theo mức độ cho thấy tỉ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở mức độ trung bình là 49,2%, 52,0% và 33,8%. Trong khi đó, tỉ lệ nhiễm nặng với giun đũa là 27,7%, giun tóc 9,2% và giun móc/mỏ 21,6%. Kết luận: Tỉ lệ nhiễm giun vẫn rất cao, do đó cần duy trì tẩy giun định kỳ 6 tháng 1 lần theo khuyến cáo của Bộ Y tế Lào và thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe cho học sinh ở huyện Xay và các huyện khác trong tỉnh Udomxay.
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH SỨC KHỎE TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 532 Số 2 - 2023
Mở đầu: Hằng năm những bệnh liên quan đến đường tình dục, hệ quả của những lần phá thai,… ngày càng gia tăng. Tại Việt Nam, theo Điều tra quốc gia về sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục gần đây nhất của Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc và Bộ Y tế cho thấy, chỉ có 17,4% người ở tuổi vị thành niên, thanh niên hiểu đúng về thời điểm người phụ nữ có thể mang thai và 25,9% biết cách sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục… nhiều trường hợp mang thai ngoài ý muốn và sinh con ở lứa tuổi vị thành niên. Chính vì thế cần phải tìm hiểu được mức độ kiến thức về sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi này như thế nào. Và cụ thể hơn là ở sinh viên y khoa, được xem là tương lai cả xã hội, là những thiên thần áo trắng của mọi người dân. Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ của Sinh viên khối ngành sức khỏe tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích trên 93 sinh viên chính quy năm nhất và năm cuối, đang theo học khối ngành sức khỏe tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai năm 2022. Kết quả: Trong số 93 sinh viên trường Đại học Công nghệ Đồng Nai chính quy năm nhất và năm tư ngành Điều dưỡng và Xét nghiệm đã tham gia nghiên cứu, theo giới tính có kiến thức đạt về sức khỏe sinh sản 1.1% (Nam), 21.5% (Nữ). Theo năm học có kiến thức đạt về SKSS là 10.8% (Năm nhất), 11.8% (Năm cuối). Tỷ lệ sinh viên có thái độ về sức khỏe sinh sản đạt 9.7% (Nữ), 2.2% (Nam), năm thứ nhất có thái độ đạt 9.7% và năm thứ cuối 2.2%. Ngành Điều dưỡng có kiến thức đạt về sức khỏe sinh sản cao nhất 8.6%), ngành Xét nghiệm (3.2%). Kết luận: Kiến thức và thái độ của sinh viên về chăm sóc sức khỏe sinh sản của năm nhất và năm cuối chiếm tỉ lệ chưa cao có sự chênh lệch ở các cấp học và ngành học
#Kiến thức; Thái độ; Ngành sức khỏe; Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Đại học Công nghệ Đồng Nai
ĐẶC ĐIỂM VI SINH VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG VI SINH VẬT TRONG BỆNH VIÊM THẬN BỂ THẬN SINH KHÍ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Viêm thận bể thận sinh khí (VTBTSK) là bệnh lí hiếm gặp, cấp tính, đe doạ tính mạng của bệnh nhân. Các vi khuẩn gram âm đường ruột như Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae là các tác nhân gây bệnh thường gặp. Tại thời điểm nhập viện, khi chưa có kết quả kháng sinh đồ, việc chọn lựa kháng sinh theo kinh nghiệm, phù hợp với đặc điểm của từng bệnh nhân và tình trạng đề kháng kháng sinh tại địa phương là quan trọng và cần thiết góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong của bệnh. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm vi sinh và tình hình đề kháng kháng sinh của các chủng vi sinh vật trong bệnh viêm thận bể thận sinh khí (VTBTSK). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt trường hợp VTBTSK tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2019. Kết quả: Có 176 TH VTBTSK được ghi nhận. Tỉ lệ cấy dương tính trong các mẫu cấy nước tiểu, máu và mủ lần lượt là 40,9%; 23,5% và 66,2%. E. coli là tác nhân thường gặp nhất trong bệnh VTBTSK (83,3%), tiếp theo là K. pneumoniae (9,9%) và Enterococcus faecalis (1,5%). Có 2 TH VTBTSK do nấm Candida được ghi nhận. Trong các mẫu cấy dương tính, tỉ lệ nhạy cảm với kháng sinh nhóm quinolone và các cephalosporin thế hệ 3 - 4 dưới 30% đối với E. coli và từ 40 - 60% đối với K. pneumoniae. Nhóm carbapenem là kháng sinh còn đạt hiệu quả cao (trên 90%). Tỉ lệ vi khuẩn tiết men β-lactamase phổ rộng (ESBL) là 57,5%. Kết luận: E.coli và K.pneumoniae là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất. Đề kháng kháng sinh là một vấn đề cần được quan tâm. Các bác sĩ lâm sàng cần lưu ý việc sử dụng kháng sinh trên lâm sàng theo đúng phác đồ nhằm kéo dài thời gian các kháng sinh còn hiệu lực, tránh gia tăng tỉ lệ kháng thuốc.
#Viêm thận bể thận sinh khí #đái tháo đường #đề kháng kháng sinh
MÔ TẢ THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu NC: Mô tả thực trạng đào tạo liên tục và tìm hiểu nhu cầu đào tạo cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2021. Đối tượng và PPNC: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 đối tượng điều dưỡng đang làm việc tại các Khoa, Phòng trong Bệnh viện. Kết quả: có 76,3% điều dưỡng đã được đào tạo liên tục trong năm 2021. Địa điểm đào tạo tại viện là chính với 76,45%, số người được đào tạo trên 24 giờ là 22,5% nội dung đào tạo chủ yếu về chuyên ngành với 83,28%. Nhu cầu được đào tạo liên tục của điều dưỡng rất cao với 97,14%. Nội dung mong muốn đào tạo đa dạng chủ yếu phục vụ cho chuyên môn. Điều dưỡng mong muốn được học khoảng 2 – 5 ngày và trong giờ hành chính với sự trỗ trợ kinh phí cao. Kết luận: Điều dưỡng Bệnh viện Thanh Nhàn có nhu cầu được đào tạo rất lớn, chủ yếu về kiến thức chuyên ngành và các kỹ năng mềm phục vụ cho công việc.
#nhu cầu đào tạo #đào tạo liên tục #điều dưỡng
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CHO NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ: NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong và các bệnh tim mạch. Lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp thích hợp theo các hướng dẫn điều trị không chỉ giúp kiểm soát huyết áp tốt mà còn làm giảm chi phí điều trị. Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích tình hình sử dụng các thuốc điều trị tăng huyết áp cho người bệnh ngoại trú có bảo hiểm y tế (BHYT) tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh (BVLVT) năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thông qua việc hồi cứu dữ liệu về danh mục và chi phí sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp cho người bệnh ngoại trú có BHYT tại BVLVT năm 2021. Kết quả: Trong năm 2021, BVLVT sử dụng 169 thuốc điều trị THA cho người bệnh ngoại trú có BHYT, tương ứng với 81 hoạt chất khác nhau, với tổng chi phí là 25,3 tỉ đồng. Có 102 thuốc đơn thành phần, chiếm 60,4% tổng số thuốc sử dụng; và chiếm 57,7% tổng chi phí thuốc. Thuốc dạng phối hợp chiếm 42,3%; hoạt chất có thành phần phối hợp Amlodipin 5mg + Atorvastatin 10mg có nhiều thuốc nhất, và cũng chiếm chi phí sử dụng lớn nhất. Thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể, và thuốc chẹn beta là ba nhóm thuốc chiếm tỉ lệ lớn nhất về số lượng thuốc và chi phí sử dụng. 169 thuốc điều trị THA được sử dụng tại BVLVT có nguồn gốc từ 22 quốc gia khác nhau, trong đó, thuốc được sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,5% số lượng thuốc; với chi phí sử dụng là 8,9 tỉ đồng (35,2%). Nhóm biệt dược gốc có 38 thuốc, chiếm 22,5% tổng số thuốc được sử dụng, và chiếm 20,0% chi phí. Kết luận: Các thông tin về tình hình sử dụng thuốc điều trị THA ngoại trú có BHYT thu được từ nghiên cứu giúp BVLVT có căn cứ để đánh giá chất lượng của việc mua sắm và sử dụng thuốc cho người bệnh THA nói riêng và người bênh ngoại trú có BHYT nói chung, từ đó, có thể điều chỉnh về số lượng và chủng loại thuốc khi mua sắm và sử dụng thuốc để đảm bảo phù hợp hơn với nhu cầu thực tế, giúp tối ưu hóa sử dụng ngân sách cho toàn bệnh viện.
#sử dụng thuốc #tim mạch #tăng huyết áp #Bệnh viện Lê Văn Thịnh #Việt Nam
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỤP TUỶ GIÁN TIẾP RĂNG HÀM SỮA THỨ HAI CÓ SỬ DỤNG MINERAL TRIOXIDE AGGREGATE TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2020-2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chụp tủy gián tiếp răng hàm sữa thứ hai sâu ngà có sử dụng Mineral Trioxide Aggregate (MTA) ở nhóm bệnh nhân trẻ em đến khám tại bệnh viện Răng Hàm mặt TW Hà Nội. Đối tượngvà phương pháp: 45 bệnh nhân 5 -9 tuổi với 56 răng hàm sữa thứ hai sâu ngà mà không có dấu hiệu hay triệu chứng của bệnh lý tủy.Sau khi thăm khám lâm sàng và Xquang, các răng này được tiến hành chụp tủy gián tiếp sử dụng MTA làm vật liệu chụp tủy. Đánh giá kết quả trên lâm sàng và cận lâm sàng sau 3 tháng. Kết quả: Sau 3 tháng, trong tổng số 56 răng can thiệp tỷ lệ răng có triệu chứng đau khi gõ, lợi nề đỏ, lung lay bệnh lý,bong/ vỡ mối hàn lần lượt là 1,8%. Đánh giá trên Xquang, các triệu chứng lỗ sâu lan rộng đến tủy, thấu quang vùng chẽ, dãn rộng dây chằng quanh răng lần lượt chiếm tỷ lệ 1,8%.Tỷ lệ thành công sau 3 tháng chụp tủy gián tiếp sử dụng MTA là 96,4%. Kết luận: Phương pháp chụp tủy gián tiếp có hiệu quả trong bảo tồn tính sống của tủy răng sữa. MTA là vật liệu nên được sử dụng để chụp tủy gián tiếp cho răng sữa.
#Chụp tủy gián tiếp #Mineral Trioxide Aggregate #răng hàm sữa
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Trung tâm y tế (TTYT) huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Số liệu được hồi cứu từ dữ liệu trong phần mềm của khoa Dược và khảo sát 300 bệnh án được rút ngẫu nhiên từ các bệnh án nội trú từ 01/01/2020-31/12/2020 tại TTYT huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Các chỉ số chính của nghiên cứu bao gồm: Số lượng kháng sinh được sử dụng trong năm (tính theo DDD); phân loại KS theo cấu trúc hóa học; số ngày dùng kháng sinh; tỷ lệ bệnh án có phối hợp kháng sinh; kết quả điều trị sau khi dùng kháng sinh. Kết quả chính: Kháng sinh (KS) nội chiếm 54,54% tính theo giá trị DDD (DDD – Defined Dose Daily - là liều trung bình duy trì hằng ngày với chỉ định chính của một thuốc KS); KS nhóm beta-lactam chiếm trên 80%; 65,33% số bệnh án được kê 1 loại KS; 30,33% số bệnh án có kê 2 loại KS; đáng lưu ý là một tỷ lệ nhỏ (4,33%) số bệnh án phối hợp 3 loại KS trong điều trị; 54,33% số bệnh án có chỉ định KS từ 5-7 ngày; 43,33% bệnh án có kê KS từ 7-10 ngày; đặc biệt có 2,34% bệnh nhân phải điều trị KS trên 10 ngày (chủ yếu ở khoa ngoại); 66,0% bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn và 31,3% bệnh nhân tiến triển tốt sau khi được chỉ định điều trị bằng KS và các thuốc phối hợp. Kết luận: Nhìn chung TTYT Yên Dũng đã tuân thủ tốt các khuyến cáo của Bộ Y tế trong sử dụng KS về số lượng; chủng loại và thời gian sử dụng. Tuy nhiên, còn tồn tại một số vấn đề cần cải thiện, đó là: tỷ lệ KS nội được sử dụng trong bệnh viện thấp hơn so với khuyến cáo của Bộ Y tế (54,54% so với khuyến cáo là 75%); có 4,33% bệnh án phối hợp tới 3 loại KS trong điều trị; có một tỷ lệ nhỏ bệnh án (2,34%) dùng KS dài ngày (trên 10 ngày, chủ yếu ở khoa ngoại).
#Sử dụng kháng sinh #điều trị nội trú
THỬ NGHIỆM ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA CAO BƯỞI NON TRÊN MÔ HÌNH GÂY TỔN THƯƠNG GAN CHUỘT BẰNG CCL4
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Tiến hành nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng bảo vệ gan của cao bưởi non được tiến hành trên chuột nhắt trắng trong phòng thí nghiệm cho thấy: liều tối đa qua kim của cao bưởi non là 13,084 g/kg không gây ra các dấu hiệu nhiễm độc cấp tính hoặc chết trên chuột nhắt trắng sau 14 ngày theo dõi. Cao đặc bưởi non liều 1,3 g/kg thể hiện tác dụng bảo vệ gan ở việc làm giảm lượng AST (ngày 7), giảm lượng MDA sinh ra (ngày 7, ngày 14), hồi phục lượng GSH (ngày 14) và làm giảm mức độ hoại tử của gan; trong khi đó, với liều 5,2 g/kg chỉ thể hiện sự giảm mức độ hoại tử gan. Từ các kết quả nêu trên, chúng tôi kết luận: cao đặc bưởi non an toàn, không gây độc tính cấp tính và liều 1,3 g/kg có tác dụng bảo vệ gan nhẹ trên mô hình gây viêm gan bằng CCl4 ở động vật thực nghiệm.
#độc tính cấp; bảo vệ gan; cao bưởi non
TỈ LỆ, ĐẶC ĐIỂM, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN COVID-19 NẶNG VÀ NGUY KỊCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm, xác định tỉ lệ mới mắc, các yếu tố nguy cơ và ảnh hưởng của tổn thương thận cấp (TTTC) ở bệnh nhân (BN) COVID-19 nặng và nguy kịch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả có phân tích trên BN được nhập viện tại Trung tâm Hồi sức tích cực người bệnh COVID-19 thuộc Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Nghiên cứu thu nhận được 356 BN. Tỉ lệ TTTC chiếm 59,8%, giai đoạn (GĐ) 2 là 13,8%, GĐ 3 là 23,6%. TTTC có mối liên quan độc lập với Cytokine và điều trị Colistin. Thời gian điều trị trung vị 15 ngày, có 41 trường hợp được lọc máu, thở máy xâm lấn 50,3%, truyền máu 17,42%, tử vong nội viện 35,96%. Nhóm TTTC có thời gian điều trị, tỉ lệ thở máy xâm lấn, truyền máu và tử vong nội viện cao hơn nhóm không TTTC, nhất là ở nhóm bệnh nhân TTTC giai đoạn 2, 3. Kết luận: TTTC thường gặp ở bệnh nhân COVID-19 nặng và nguy kịch, làm nặng thêm tình trạng bệnh, kéo dài thời gian điều trị và tăng tỉ lệ tử vong.
#COVID-19 #tổn thương thận cấp #thay thế thận #tử vong
Tổng số: 5,231
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 524