VNU Journal of Science: Social Sciences and Humanities
0866-8612
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
Higher Education Reform in Vietnam: Current Situation, Challenges and Solutions
Tập 31 Số 4 - 2015
The comprehensive reform that has been vigorously carried out over the last decades in all sectors has achieved important results. In spite of many difficulties and challenges, “Vietnam’s GDP growth rates have been very strong compared to its South-East Asian neighbors” (Nuffic Neso Vietnam). That has been attributed to higher education reform as higher education has been considered a very important part of the renewal of the State. In other words, Vietnam’s higher education reform that has been carried out since the late 90’s of the last century has recorded remarkable achievements. Firstly, the university scope and network has better met the people’s learning requirements. Secondly, higher education quality has been gradually enhanced. Thirdly, equity of accessing higher education has been improved. Fourthly, university governance has changed for the better. Fifthly, teaching and administrative staff have considerably increased in terms of quality and quantity. Sixthly, private higher education has developed. Seventhly, investment in higher education has increased and lastly, higher education institutions’ physical facilities have improved (Education Development Strategy 2011-2012, June, 2012). However, there are still a number of issues to be solved chiefly in the training area in such a way that makes the higher education reform achieve its aims: (i) to produce human resources, raise people’s intellectual level, foster talent, conduct R&D in order to generate knowledge, create new products to meet the requirements of socio-economic development, national defense, security and international integration and (ii) to upgrade some universities to international standards and improve the competitive strength of the country’s human resources and economy (Higher Education Law, 2012). Key words: higher education, reform, objectives, challenges, solutions
Overview of Social Constructionism and Its Potential Applications for Social Work Education and Research in Vietnam
Tập 29 Số 4 - 2013
Abstract: Social construction has been recognized as a prominent place in social sciences generally which contributes to the study of deviance, social problems, social movements, the self, the gender, race, education, health, emotions, family, disability, and other areas (Cromby 1999; Hibberd 2005; Burr 2007; Daly 2007; Harris 2010; Lock & Strong 2010). And it becomes the useful background for identifying and selecting suitable theoretical perspective, methodology as well as research methods, on collecting data and generating meanings from data, for many topics in both qualitative and quantitative research (Crotty 1998; ten Have 2004). Applying social construction as epistemological background supports social researchers to find suitable ways on creating the research framework, on approaching to sensitive topics as well as on generating data from those in vulnerable groups.On looking at brief history of social construction and its variations, this paper aims at identifying its core and appropriate implications for social work education and research in Vietnam contexts. Keywords: Social constructionism, social research, methodology, Vietnam, social work.
Factors Influencing VNU-IS Students’ Choice of University
Tập 31 Số 4 - 2015
The research aims to investigate factors havingimportant impact on students’ choice of university, particularly in the context of Vietnam National University, Hanoi – International School. It was based on the theoretical framework of factors affecting university choice suggested by Chapman (1981). The result from the analysis of variation(ANOVA)showed differences in how each factor is valued by students of various majors and with different fathers’ educational background in selecting VNU-IS. The results from comparing mean and in-depth interview also showed that the VNU-IS unique factors such as educating in foreign languages or IS being owned by VNU, from students’ perspectives, have the most significant impact on why they choose the school to enroll. These findings have been the solid foundation for some recommendations to enhance the rate and the quality of students enrolling in different majors in VNU-IS.Keywords: Educational background, factors affecting choice of university, VNU-IS
Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa
Tập 31 Số 5 - 2015
Sinh kế, sinh kế bền vững có vai trò quan trọng đối với cộng đồng dân cư trong quá trình đô thị hóa. Trên cơ sở tiếp cận khung sinh kế bền vững, bài viết phân tích một số vấn đề lý luận về sinh kế và vận dụng nghiên cứu sinh kế của cộng đồng dân cư vùng ven đô trong quá trình đô thị hóa qua trường hợp quận Bắc Từ Liêm. Nghiên cứu đánh giá thực trạng sinh kế của cộng đồng dân cư quận Bắc Từ Liêm, xác định những nhân tố thuận lợi và cản trở hộ gia đình tiếp cận các nguồn lực phát triển sinh kế. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao và đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư dưới tác động của quá trình đô thị hóa trong bối cảnh phát triển và hội nhập. Từ khóa:Sinh kế, nguồn lực sinh kế, đô thị hóa, cộng đồng, ven đô, Bắc Từ Liêm
Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn tại Việt Nam Nghiên cứu trường hợp tại các khách sạn Sofitel Legend Metropole và Sofitel Plaza Hà Nội
Tập 30 Số 4 - 2014
Tóm tắt: Để đảm bảo phát triển bền vững cho doanh nghiệp và cho xã hội, ngày nay người ta đề cập ngày càng nhiều hơn đến trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp. Cho đến nay, mặc dù Việt Nam tham gia ngày càng mạnh mẽ vào quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, song vấn đề TNXH vẫn chưa được quan tâm đúng mức dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam. Các khách sạn tại Việt Nam hiện nay, đặc biệt là các khách sạn 5 sao, đã thực hiện các hoạt động TNXH và thu được những thành công, song cũng tồn tại không ít những hạn chếTrên cơ sở khảo sát thực trạng thực hiện TNXH của 2 khách sạn 5 sao tại Hà Nội, bài báo đưa ra một vài nhận định về vấn đề thực hiện TNXH trong kinh doanh khách sạn; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện TNXH trong kinh doanh khách sạn tại Việt Nam.Từ khóa: Trách nhiệm xã hội, kinh doanh khách sạn, trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn.
Quản lý môi trường tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam
Tập 31 Số 5 - 2015
Bài báo này phân tích thực trạng quản lý môi trường tại khu vực doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam. FDI là một trong những trụ cột của tăng trưởng kinh tế xã hội tại Việt Nam trong suốt hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, FDI cũng có những tác động tiêu cực, trong đó có ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Nghiên cứu thực hiện điều tra 80 doanh nghiệp FDI tại 5 tỉnh thành có số lượng vốn và dự án FDI nhiều nhất tại Việt Nam gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, TPHCM, Đồng Nai và Bình Dương để đánh giá các khía cạnh quản lý môi trường doanh nghiệp như nhận thức các vấn đề môi trường, mức độ tuân thủ qui định môi trường, công nghệ xử lý chất thải, chi phí môi trường và các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi môi trường doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý môi trường khu vực FDI hướng tới sự phát triển bền vững tại Việt Nam.Từ khóa: Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, quản lý môi trường, bảo vệ môi trường, doanh nghiệp, quy định.
Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính và chuyển giới ở Việt Nam
Tập 31 Số 5 - 2015
Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính và chuyển giới được thể hiện dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau. Từ bị dèm pha, xa lánh, sợ hãi đến đánh đập. Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính và chuyển giới không chỉ xảy ra từ các mối quan hệ xã hội mà tình trạng này còn xảy ra trong chính gia đình của họ. Điều này đã dẫn đến những tổn thương tâm lý vô cùng nghiêm trọng đối với người đồng tính và chuyển giới như lo âu, trầm cảm thậm chí một số người đồng tính, chuyển giới khi rơi vào bế tắc đã có ý định tự tử hoặc hành vi tự tử.Từ khóa: Định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử, người đồng tính, người chuyển giới.
Chủ nghĩa tự do trong quan hệ quốc tế: Những luận điểm chính và sự đóng góp
Tập 29 Số 1 - 2013
Tóm tắt: Trong QHQT có nhiều lý thuyết. Trong số này, Chủ nghĩa Tự do là một trong những lý thuyết nổi bật nhất. Xuất phát từ vai trò đó của Chủ nghĩa Tự do, bài viết trình bày những luận điểm chính của lý thuyết này.Đó là những luận điểm về chủ thể phi quốc gia, vai trò của yếu tố đối nội, tính duy lý của chủ thể, tính đa dạng của lợi ích quốc gia và tính đa lĩnh vực của QHQT, khả năng hòa hợp lợi ích giữa các quốc gia, vai trò của dân chủ tự do, vai trò của an ninh tập thể, vai trò của sự phát triển kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau, vai trò của luật pháp quốc tế, vai trò của thể chế quốc tế, khả năng hợp tác trong môi trường vô chính phủ, khả năng hợp tác thay thế cho xung đột, sự phát triển của hội nhập quốc tế, hệ thống quốc tế, mô hình khác nhau về tương lai thế giới.Bài viết cũng chỉ ra những đóng góp chủ yếu của Chủ nghĩa Tự do trong nghiên cứu quan hệ quốc tế như phát triển lý luận về chủ thể QHQT, xây dựng cơ sở lý luận cho hợp tác và hội nhập trong QHQT, bổ sung thêm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến sự vận động của QHQT, đóng góp cho phương pháp luận và nhận thức luận nghiên cứu QHQT, đem lại niềm tin về khả năng thay đổi QHQT thế giới theo hướng tích cực hơn.
Women’s NGOs in Mongolia and their Role in Democratization
Tập 28 Số 5E - 2012
Abstract. This article will reviews the development of the Women’s NGOs inMongolia, and discusses the role of the Women’s NGOs in the process of a political transition to democracy. Women’s NGOs have a controlling weight in the civil society well beyond their formal percentage among other NGOs in Mongolia and have been at the forefront of democratic changes in Mongolia by pushing the government to increase its openness, transparency and accountability through their public education, policy advocacy and monitoring activities on a broad range of issues from women’s economic and political rights to violence against women including the domestic violence.Keywords: Women’s activism, Women’s NGOs, gender, Mongolia.
Ảnh hưởng của các bên liên quan đến mức độ tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải ở Hà Nội
Tập 30 Số 2 - 2014
Tóm tắt: Quản lý rác thải muốn hiệu quả và bền vững cần có sự tham gia và phối kết hợp của các bên liên quan đến hoạt động này, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của người cung cấp dịch vụ là công ty/công nhân vệ sinh môi trường và người sử dụng dịch vụ, đồng thời là chủ thể thải rác – người dân. Dựa trên các kết quả phỏng vấn và điều tra xã hội học, bài viết này sẽ phân tích những ảnh hưởng của các bên liên quan đến sự tham gia của người dân trong hoạt động phân loại, thu gom và xử lý rác thải, bao gồm: công nhân vệ sinh môi trường, nhóm tự quản cơ sở trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố, đoàn thể xã hội, nhóm thu mua phế liệu phi chính thức và chính quyền cấp quận/ huyện, phường/xã. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị tăng cường sự tham gia của các bên liên quan nhằm nâng cao sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải ở Hà Nội.Từ khóa: Quản lý rác thải, rác thải, sự tham gia, người dân, các bên liên quan.